Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố được thực hiện theo mẫu nào?

Cho tôi hỏi báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố được thực hiện theo mẫu nào? Người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc vào thời điểm nào? Những trường hợp nào người lao động nước ngoài đến làm việc không cần giấy phép lao động? Câu hỏi của anh N.M.T (Long An).

Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố được thực hiện theo mẫu nào?

Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố được thực hiện theo mẫu nào?

Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố được thực hiện theo mẫu nào? (Hình từ Internet)

Theo đó, báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố được thực hiện theo mẫu số 17/PLI tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm b khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) như sau:

Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài
...
3. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

TẢI VỀ Mẫu báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc

BÁO CÁO TÌNH HÌNH NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI ĐẾN LÀM VIỆC

Người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc vào thời điểm nào?

Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm b khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) như sau:

Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài
1. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó, trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc.

Những trường hợp nào người lao động nước ngoài đến làm việc không cần giấy phép lao động?

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

- Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo mùa vụ 3 - 5 tháng thì có đề nghị thời hạn làm việc trên giấy phép lao động tối đa 02 năm được không?
Pháp luật
Mẫu văn bản về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài như thế nào?
Pháp luật
Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố được thực hiện theo mẫu nào?
Pháp luật
Quyết toán thuế lao động nước ngoài có năm đầu ở Việt Nam dưới 183 ngày được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lao động nước ngoài
474 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào