Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm là gì? Thời hạn doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải công bố báo cáo kết quả trong bao lâu?
Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm là gì?
Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm được giải thích tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 88/2014/NĐ-CP thì báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm là báo cáo công bố kết quả xếp hạng tín nhiệm về tổ chức được xếp hạng tín nhiệm.
Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm là gì? Thời hạn doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải công bố báo cáo kết quả trong bao lâu? (Hình từ Internet)
Thời hạn doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải công bố báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm trong bao lâu?
Thời hạn doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải công bố báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm trong bao lâu, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 88/2014/NĐ-CP như sau:
Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm
1. Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm trong vòng hai mươi tư (24) giờ sau khi có quyết định chính thức về kết quả bậc xếp hạng tín nhiệm.
2. Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm phải bao gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Bậc xếp hạng tín nhiệm;
b) Đánh giá tổng quát về tổ chức được xếp hạng tín nhiệm;
c) Những yếu tố cơ bản có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến khả năng thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ nợ của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm;
d) Thống kê toàn bộ kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm trong quá khứ (nếu có);
đ) Tên và chức danh của chuyên viên phân tích, thành viên Hội đồng xếp hạng tín nhiệm tham gia hợp đồng xếp hạng tín nhiệm;
e) Các trường hợp chuyên viên phân tích, thành viên Hội đồng xếp hạng tín nhiệm dừng không tham gia hợp đồng xếp hạng tín nhiệm trước khi hợp đồng kết thúc và nêu rõ lý do;
g) Tỷ lệ sở hữu doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm;
h) Tỷ lệ sở hữu tổ chức được xếp hạng tín nhiệm của người lao động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm;
i) Cam kết về thực hiện xếp hạng tín nhiệm một cách độc lập, khách quan;
k) Nêu rõ báo cáo xếp hạng tín nhiệm là thông tin tham khảo, không phải là khuyến nghị đầu tư, góp vốn đối với các công cụ nợ, công cụ tài chính do tổ chức được xếp hạng tín nhiệm phát hành.
3. Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm phải được ký bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm.
Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải công bố báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm trong vòng 24 giờ sau khi có quyết định chính thức về kết quả bậc xếp hạng tín nhiệm.
Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm có trách nhiệm gì đối với dịch vụ xếp hạng tín nhiệm?
Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm có trách nhiệm đối với dịch vụ xếp hạng tín nhiệm theo quy định tại Điều 46 Nghị định 88/2014/NĐ-CP như sau:
- Tuân thủ nguyên tắc hoạt động dịch vụ xếp hạng tín nhiệm theo quy định tại Nghị định này trong quá trình hoạt động.
- Thường xuyên duy trì được các điều kiện hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm quy định tại Nghị định này.
- Thực hiện hoạt động xếp hạng tín nhiệm theo đúng quy trình hoạt động xếp hạng tín nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
- Tuân thủ bộ quy tắc chuẩn mực đạo đức quy định tại Điều 34 Nghị định này.
- Bố trí nhân sự để tham gia các hợp đồng xếp hạng tín nhiệm theo quy định tại Nghị định này.
- Báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 42 Nghị định này.
- Tuân thủ các quy định khác về cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm theo quy định tại Nghị định này.
Hội đồng xếp hạng tín nhiệm có bao nhiêu thành viên?
Hội đồng xếp hạng tín nhiệm có bao nhiêu thành viên, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 88/2014/NĐ-CP như sau:
Hội đồng xếp hạng tín nhiệm
1. Đối với mỗi hợp đồng xếp hạng tín nhiệm, doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm thành lập Hội đồng xếp hạng tín nhiệm, lựa chọn và quyết định số lượng thành viên căn cứ vào quy mô, tính chất của hợp đồng nhưng tối thiểu phải có ba (03) thành viên. Việc lựa chọn thành viên Hội đồng xếp hạng tín nhiệm đối với mỗi hợp đồng xếp hạng tín nhiệm phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
a) Có tối thiểu một (01) thành viên của Hội đồng xếp hạng tín nhiệm là người lao động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm;
b) Có tối thiểu một (01) thành viên có một trong các chứng chỉ sau: Chứng chỉ kiểm toán viên cấp bởi Bộ Tài chính, chứng chỉ được quốc tế công nhận trong lĩnh vực phân tích đầu tư chứng khoán, kế toán và kiểm toán;
c) Đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định này;
d) Không tham gia hoạt động điều hành doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm;
đ) Không phải là chuyên viên phân tích của cùng một (01) hợp đồng xếp hạng tín nhiệm;
e) Không thuộc các trường hợp xung đột lợi ích khi tham gia hợp đồng xếp hạng tín nhiệm theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định này. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp xung đột lợi ích của thành viên Hội đồng xếp hạng tín nhiệm thì doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải chấm dứt sự tham gia của thành viên vào hợp đồng xếp hạng tín nhiệm. Doanh nghiệp có thể thay thế, bổ sung thành viên Hội đồng xếp hạng tín nhiệm mới nếu cần thiết.
…
Như vậy, theo quy định trên thì tùy thuộc vào quy mô, tính chất của hợp đồng nhưng hội đồng xếp hạng tín nhiệm tối thiểu phải có 03 thành viên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?