Ai có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể việc xác định cơ cấu ngạch công chức? Bộ trưởng Bộ Nội vụ có được quyết định số lượng ngạch công chức theo đề nghị của các địa phương không?

Cho tôi hỏi ai có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể việc xác định cơ cấu ngạch công chức? Bộ trưởng Bộ Nội vụ có được quyết định số lượng ngạch công chức theo đề nghị của các địa phương không? Căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức được quy định như thế nào? Mong được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn! Đây là câu hỏi của Ánh Như Nguyệt đến từ Bến Tre.

Ai có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể việc xác định cơ cấu ngạch công chức?

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 62/2020/NĐ-CP quy định cơ cấu ngạch công chức như sau:

Cơ cấu ngạch công chức
1. Cơ cấu ngạch công chức của mỗi cơ quan, tổ chức là tỷ lệ % (phần trăm) công chức giữ các ngạch phù hợp với vị trí việc làm và mức độ phức tạp của công việc theo vị trí việc làm.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể việc xác định cơ cấu ngạch công chức.

Theo đó, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể việc xác định cơ cấu ngạch công chức.

Và cơ cấu ngạch công chức của mỗi cơ quan, tổ chức là tỷ lệ % (phần trăm) công chức giữ các ngạch phù hợp với vị trí việc làm và mức độ phức tạp của công việc theo vị trí việc làm.

Ngạch công chức

Ngạch công chức (Hình từ Internet)

Bộ trưởng Bộ Nội vụ có được quyết định số lượng ngạch công chức theo đề nghị của các địa phương không?

Căn cứ khoản 10 Điều 17 Nghị định 62/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nội vụ như sau:

Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
1. Trình Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, biên chế công chức.
2. Hướng dẫn về xác định cơ cấu ngạch công chức.
3. Hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành được giao quản lý từ trung ương đến địa phương, vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung theo đề xuất của bộ quản lý ngành, lĩnh vực; định mức biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế công chức, biên chế công chức dự phòng, biên chế công chức làm việc ở nước ngoài của bộ, ngành, địa phương.
5. Quyết định giao biên chế công chức đối với từng bộ, ngành, địa phương sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Quyết định giao biên chế công chức làm việc ở nước ngoài đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
7. Trình Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh tăng biên chế công chức đối với bộ, ngành, địa phương trong phạm vi biên chế công chức dự phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hằng năm; điều chuyển biên chế công chức giữa các bộ, ngành, địa phương.
8. Quyết định điều chỉnh tăng biên chế công chức đối với bộ, ngành, địa phương; điều chuyển biên chế công chức giữa các bộ, ngành, địa phương sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý.
9. Quyết định điều chuyển biên chế công chức giữa các bộ, ngành, địa phương với các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này và tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
10. Quyết định và quản lý về số lượng ngạch và cơ cấu ngạch công chức theo đề nghị của các bộ, ngành và địa phương.
11. Tổng hợp, thống kê vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và biên chế công chức trong phạm vi cả nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
12. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và quản lý biên chế công chức đối với các bộ, ngành, địa phương.
13. Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và quản lý, sử dụng biên chế công chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Bộ trưởng Bộ Nội vụ được quyết định số lượng ngạch công chức theo đề nghị của các địa phương.

Căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức được quy định như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 62/2020/NĐ-CP quy định căn cứ xác định ngạch công chức như sau:

Căn cứ xác định vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức
...
3. Căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức
a) Vị trí việc làm;
b) Mức độ phức tạp của công việc đối với từng vị trí việc làm;
c) Tiêu chuẩn ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm.

Như vậy, căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức bao gồm:

- Vị trí việc làm;

- Mức độ phức tạp của công việc đối với từng vị trí việc làm;

- Tiêu chuẩn ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm.

Ngạch công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công chức và viên chức khác nhau như thế nào? Ngạch công chức được quy định ra sao theo pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Công văn 64/BNV-CCVC hướng dẫn xác cơ cấu ngạch công chức năm 2024? Cơ cấu ngạch công chức 2024 được xác định dựa vào căn cứ nào?
Pháp luật
Các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ thay đổi như thế nào từ 18/7/2022?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể việc xác định cơ cấu ngạch công chức? Bộ trưởng Bộ Nội vụ có được quyết định số lượng ngạch công chức theo đề nghị của các địa phương không?
Pháp luật
Khi bổ nhiệm từ các ngạch công chức vào viên chức giáo vụ trường trung học phổ thông chuyên có được kết hợp nâng bậc lương không?
Pháp luật
Chuyển xếp ngạch từ ngạch công chức hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo cách nào?
Pháp luật
Dự kiến cách xếp lương mới đối với ngạch công chức chuyên ngành ngân hàng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngạch công chức
837 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngạch công chức
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào