7 trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực? Nguyên tắc cấp giấy phép hoạt động điện lực là gì?
Nguyên tắc cấp giấy phép hoạt động điện lực được quy định như thế nào?
Nguyên tắc cấp giấy phép hoạt động điện lực được quy định tại Điều 30 Luật Điện lực 2024 như sau:
- Các lĩnh vực hoạt động điện lực phải được cấp giấy phép hoạt động điện lực bao gồm: phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện.
- Tổ chức đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này được cấp giấy phép hoạt động điện lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 33 Luật Điện lực 2024.
- Không cấp giấy phép hoạt động điện lực cho giai đoạn đầu tư. Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Giấy phép hoạt động điện lực được cấp cho tổ chức để thực hiện một hoặc nhiều lĩnh vực hoạt động điện lực.
- Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện được cấp cho tổ chức sở hữu nhà máy điện theo hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình.
- Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện được cấp theo phạm vi quản lý, vận hành lưới điện truyền tải cụ thể.
- Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện được cấp theo phạm vi quản lý, vận hành lưới điện phân phối cụ thể.
- Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán buôn điện được cấp theo phạm vi bán điện cụ thể.
- Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện được cấp theo phạm vi bán điện cụ thể, trừ phạm vi do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép cho đơn vị khác.
Khi chuyển sang giai đoạn vận hành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện cấp cho tổ chức tham gia thị trường bán lẻ điện theo phạm vi của thị trường bán lẻ điện.
- Trước giai đoạn vận hành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện được cấp đồng thời với lĩnh vực phát điện hoặc phân phối điện.
- Giấy phép hoạt động điện lực cấp cho một hoặc nhiều tổ chức tham gia hoạt động cùng lĩnh vực cụ thể và phải đáp ứng quy định của Luật Điện lực 2024, Luật Đầu tư 2020, Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7 trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực? Nguyên tắc cấp giấy phép hoạt động điện lực là gì? (Hình từ Internet)
7 trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực theo quy định?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33 Luật Điện lực 2024 quy định 7 trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực bao gồm:
(1) Tổ chức đầu tư xây dựng cơ sở phát điện để tự sử dụng, không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác và có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định của Chính phủ;
(2) Tổ chức hoạt động phát điện có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định của Chính phủ;
(3) Tổ chức kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo mua điện với công suất nhỏ hơn mức công suất theo quy định của Chính phủ từ lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo;
(4) Tổ chức hoạt động phát điện lên lưới điện quốc gia được miễn trừ giấy phép bán buôn điện;
(5) Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện;
(6) Hạng mục công trình, công trình xây dựng nguồn điện, lưới điện khẩn cấp quy định tại Điều 14 Luật Điện lực 2024 được miễn giấy phép hoạt động điện lực trong thời gian 06 tháng kể từ thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng;
(7) Hoạt động điện lực khác không thuộc phạm vi sau đây: phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện.
Lưu ý: Tổ chức được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực nêu trên phải tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật quản lý vận hành, quy định về giá điện, điều kiện về kỹ thuật, an toàn và nghĩa vụ theo lĩnh vực hoạt động điện lực.
Giấy phép hoạt động điện lực được gia hạn bao nhiêu lần?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 32 Luật Điện lực 2024 có quy định như sau:
Các trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực
...
3. Cấp lại giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép trong trường hợp giấy phép còn thời hạn bị mất, bị hỏng;
b) Khi giấy phép đã cấp còn thời hạn dưới 06 tháng hoặc hết hạn và có đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép. Trong trường hợp này, các nội dung của giấy phép quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 34 của Luật này không thay đổi so với giấy phép đã cấp;
c) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này.
4. Giấy phép hoạt động điện lực được gia hạn theo đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép trong trường hợp thời gian từ khi giấy phép hết hiệu lực đến thời điểm chuyển giao tài sản, công trình điện lực hoặc thời điểm dự án dừng hoạt động không quá 12 tháng. Giấy phép được gia hạn 01 lần và thời hạn của giấy phép được gia hạn không quá thời điểm chuyển giao tài sản, công trình điện lực hoặc thời điểm dự án dừng hoạt động.
5. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực.
Như vậy, Giấy phép hoạt động điện lực được gia hạn 01 lần và thời hạn của giấy phép được gia hạn không quá thời điểm chuyển giao tài sản, công trình điện lực hoặc thời điểm dự án dừng hoạt động.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cán bộ dôi dư sau sáp nhập xã được luân chuyển đi đâu? Việc bố trí, sắp xếp cán bộ cấp xã phải được tiến hành thế nào?
- TCVN 8731:2024 về Công trình thủy lợi - Xác định hệ số thấm của đất bằng thí nghiệm đổ nước trong hố đào, đổ nước và múc nước trong hố khoan?
- Xe ô tô chạy quá tốc độ từ 5km đến dưới 10km có bị trừ điểm giấy phép lái xe không theo Nghị định 168?
- Điểm mới Dự thảo sửa đổi Nghị định 178 tinh giản biên chế? Điểm mới nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 sửa đổi?
- Đổi tên đơn vị hành chính tỉnh mới sau sáp nhập, chia tách bằng tiếng dân tộc thiểu số được không?