Xử phạt người điều khiển xe không có danh sách hành khách trên xe chạy hợp đồng như thế nào? Có hình thức xử phạt bổ sung cho hành vi này hay không?

Xử phạt người điều khiển xe không có danh sách hành khách trên xe chạy hợp đồng như thế nào? Ngoài việc xử phạt người điều khiển xe không có danh sách hành khách trên xe chạy hợp đồng thì còn có hình thức xử phạt bổ sung nào hay không? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

Xử phạt người điều khiển xe không có danh sách hành khách trên xe chạy hợp đồng?

Căn cứ Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:

"...
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến theo quy định;
..."

Như vậy, theo quy định trường hợp xe hợp đồng không có danh sách hành khách thì sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Danh sách hành khách

Danh sách hành khách 

Ngoài việc xử phạt người điều khiển xe không có danh sách hành khách trên xe chạy hợp đồng thì còn có hình thức xử phạt bổ sung nào hay không?

Căn cứ khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm d khoản 12 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về việc xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:

8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm l khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.

Như vậy, theo quy định thì ngoài ra người lái xe sẽ bị áp dụng hình thức bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi không có danh sách hành khách trên xe chạy hợp đồng.

Vận tải hành khách mà không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe

Căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.

Như vậy, đối với trường hợp vận tải hành khách mà không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Người điều khiển xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ ngày 01/6/2022, mức phạt nào dành cho người điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức ETC đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức ETC?
Pháp luật
Xử phạt người điều khiển xe sơ mi rơ moóc không có đăng ký xe ra sao? Mức phạt cụ thể là bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô có được phép lùi xe trên đường cao tốc hay không? Đối với hành vi lùi xe trên đường cao tốc thì sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?
Pháp luật
Xử phạt người điều khiển xe không có danh sách hành khách trên xe chạy hợp đồng như thế nào? Có hình thức xử phạt bổ sung cho hành vi này hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người điều khiển xe
17,598 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người điều khiển xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người điều khiển xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào