Xử phạt đối với hành vi hủy hoại tài sản người khác như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Xử lý đối với hành vi hủy hoại tài sản người khác như thế nào? Gia đình tôi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng sản xuất, tuy nhiên trong quá trình khai thác sản xuất có một hộ gia đình khác ngang nhiên đến xâm phạm, chặt cây. Ước tính thiệt hại khoảng 1,5 triệu đồng. Gia đình tôi đã báo chính quyền xã đến lập biên bản, giữ nguyên hiện trạng diện tích rừng bị xâm phạm. Xin hỏi, đối với trường hợp này áp dụng những Điều khoản nào để giải quyết, thẩm quyền xử lý như nào? - Câu hỏi của Minh Tùng từ Yên Bái.

Đối với hành vi hủy hoại tài sản người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?

Trường hợp chặt phá cây của gia đình anh thì có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Trên đây là mức phạt đối với hành vi hủy hoại tài sản người khác, tùy từng trường hợp có mức phạt khác nhau. Bạn tham khảo các quy định trên để biết thông tin chi tiết.

Xử phạt đối với hành vi hủy hoại tài sản người khác như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Xử phạt đối với hành vi hủy hoại tài sản người khác như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi hủy hoại tài sản người khác? Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính hay không?

Về thẩm quyền xử phạt, tùy theo mức tiền xử phạt mà cơ quan có thẩm quyền xử phạt là khác nhau, anh có thể tham khảo tại Chương III Nghị định 144/2021/NĐ-CP để xác định.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy, trong trường hợp việc xử phạt với hành vi hủy hoại tài sản người khác, ở đây là hủy hoại rừng sản xuất mà số tiền phạt dưới 4 triệu đồng thì Chủ tịch ủy ban nhân dân xã có quyền xử phạt.

Hành vi hủy hoại tài sản người khác có bị truy cứu trách nhiệm sự không?

Tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác như sau:

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Do thiệt hại là 1,5 triệu đồng nên người thực hiện hành vi hủy hoại tài sản người khác, ở đây là cây rừng sản xuất của gia đinh bạn, sẽ chịu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người có hành vi hủy hoại tài sản sẽ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

54,898 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào