Xin cấp lại sổ hộ khẩu khi làm mất có dễ không? Thay đổi thông tin chủ hộ trong hộ khẩu cần tiến hành như thế nào?

Sổ hộ khẩu gia đình tôi do ba tôi đứng tên, tôi có mượn để đi công chứng. Do tôi bất cẩn trên đường tôi làm mất thì làm thế nào để xin cấp lại sổ hộ khẩu? Tôi có thể đăng ký thường trú mà không cần sổ hộ khẩu có được không? Làm thế nào để thay đổi thông tin chủ hộ trong sổ hộ khẩu?

Xin cấp lại sổ hộ khẩu khi làm mất có dễ không?

Theo Điều 38 Luật Cư trú 2020 (quy định về việc thay đổi phương thức quản lý cư trú từ truyền thống thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sang quản lý bằng số hóa) thì kể từ tháng 07/2021, các cơ quan Công an sẽ không tiến hành cấp mới sổ hộ khẩu khi bị mất, rách, hỏng. Trường hợp sổ hộ khẩu bị mất, hỏng, rách hay có sai sót thì bạn vẫn cần tiến hành làm thủ tục xin đổi, cấp lại.

Tuy nhiên, bạn sẽ không được cấp Sổ hộ khẩu mới bằng giấy như trước mà cơ quan chức năng sẽ cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu cư trú. Đồng nghĩa với việc toàn bộ thông tin của công dân trên sổ hộ khẩu bị thu hồi đã được cập nhật đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Vì vậy, khi thực hiện thủ tục như đăng ký thường trú, chuyển nhượng nhà, đất..., thông tin của công dân sẽ được khai thác trên Cơ sở dữ liệu dân cư để xác nhận mà không phải xuất trình sổ hộ khẩu.

Cấp lại sổ hộ khẩu

Cấp lại sổ hộ khẩu

Đăng ký thường trú không cần sổ hộ khẩu?

Theo khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định:

"Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký."

Như vậy theo quy định trên trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Đồng thời sẽ thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 37 Luật Cư trú 2020 quy định hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia sẽ cập nhật thông tin liên quan đến họ, tên, ngày tháng sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại. Như vậy, khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, công dân chỉ cần xuất trình thẻ chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, cơ quan có thẩm quyền sẽ tra cứu được các thông tin cư trú, nhân thân.

Thay đổi thông tin chủ hộ trong hộ khẩu cần tiến hành như thế nào?

Căn cứ tại Điều 26 Luật Cư trú 2020 quy định điều chỉnh thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:

"Điều 26. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
1. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi chủ hộ;
b) Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.
3. Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú."

Như vậy để thực hiện điều chỉnh thông tin về chủ hộ, hộ tịch liên quan đến sổ hộ khẩu bạn thực hiện theo các quy định trên. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú, gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.

Tải về mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú (CT01): Tại Đây

Sổ hộ khẩu Tải trọn bộ các quy định về Sổ hộ khẩu hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chỉnh sửa thông tin khi bị ghi sai ngày sinh trong sổ hộ khẩu
Pháp luật
Từ ngày 01/01/2023, người dân đăng ký kết hôn không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú?
Pháp luật
Tuyệt đối không được yêu cầu người nộp thuế xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính về thuế?
Pháp luật
Khi nào chính thức bỏ Sổ hộ khẩu giấy? Những trường hợp nào thì bị thu hồi Sổ hộ khẩu giấy theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Bỏ sổ hộ khẩu thì các hồ sơ thủ tục về hộ tịch có bị thay đổi gì không? Đơn giản hay phức tạp mất thời gian hơn?
Pháp luật
Không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu khi đăng ký kết hôn nữa đúng không? Sổ hộ khẩu chính thức bị bỏ khi nào?
Pháp luật
Bỏ quy định xác định hộ gia đình, cá nhân phải là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú trong quản lý nhà ở xã hội?
Pháp luật
TP. Hà Nội bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực giáo dục?
Pháp luật
Thông tư 43/2023/TT-BTC sửa đổi về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú trong lĩnh vực Bộ Tài chính quản lý được áp dụng từ 27/6/2023 ra sao?
Pháp luật
Sửa đổi một số điều của các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan theo Thông tư 09/2023/TT-BTNMT?
Pháp luật
Bỏ sổ hộ khẩu trong hồ sơ hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo từ ngày 01/01/2023? Thực hiện chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sổ hộ khẩu
24,999 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sổ hộ khẩu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sổ hộ khẩu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào