Xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng có được cấp giấy phép lưu hành trên đường bộ không theo quy định mới?
Xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng có được cấp giấy phép lưu hành trên đường bộ không theo quy định mới?
Theo khoản 3 Điều 52 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng được cấp giấy phép lưu hành xe trên đường bộ trong các trường hợp sau đây:
(1) Lưu hành xe quá khổ giới hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 52 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 không chở hàng hóa, xe có khối lượng bản thân của xe quá tải trọng của đường bộ không chở hàng hóa, xe bánh xích từ nơi sản xuất, ga, cảng và các địa điểm nhập khẩu, sửa chữa, bảo trì đến nơi sử dụng phương tiện và ngược lại hoặc giữa các địa điểm sử dụng phương tiện;
(2) Lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng để chở hàng hóa trên đường bộ trong các trường hợp: phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp khẩn cấp; chở hàng siêu trường, siêu trọng khi các phương thức vận chuyển hàng hoá bằng đường sắt, đường thuỷ nội địa, hàng không, hàng hải không phù hợp hoặc phải kết hợp phương thức vận tải đường bộ với phương thức vận tải khác;
(3) Lưu hành xe quá khổ giới hạn cho phép của xe để chở xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg từ nơi sản xuất, ga, cảng và các địa điểm nhập khẩu, sửa chữa, bảo trì đến nơi sử dụng.
Xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng có được cấp giấy phép lưu hành trên đường bộ không theo quy định mới? (hình từ internet)
Xe quá khổ giới hạn bao gồm những loại xe nào?
Theo khoản 1 Điều 52 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ
1. Xe quá khổ giới hạn bao gồm:
a) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có kích thước bao ngoài vượt quá kích thước giới hạn cho phép của xe theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe cơ giới;
b) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có kích thước bao ngoài quá khổ giới hạn của đường bộ;
c) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi chở hàng hóa có kích thước bao ngoài của xe và hàng hóa vượt quá kích thước giới hạn cho phép xếp hàng hóa của xe hoặc quá khổ giới hạn của đường bộ.
2. Xe quá tải trọng bao gồm:
a) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có khối lượng toàn bộ vượt quá khối lượng cho phép của xe hoặc vượt quá tải trọng của đường bộ;
b) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có khối lượng toàn bộ phân bổ lên trục xe, cụm trục xe vượt quá tải trọng của trục xe, cụm trục xe hoặc vượt quá tải trọng của đường bộ.
...
Như vậy, xe quá khổ giới hạn bao gồm:
- Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có kích thước bao ngoài vượt quá kích thước giới hạn cho phép của xe theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe cơ giới;
- Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có kích thước bao ngoài quá khổ giới hạn của đường bộ;
- Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi chở hàng hóa có kích thước bao ngoài của xe và hàng hóa vượt quá kích thước giới hạn cho phép xếp hàng hóa của xe hoặc quá khổ giới hạn của đường bộ.
Cơ quan nào công bố khổ giới hạn của quốc lộ?
Theo Điều 6 Thông tư 39/2024/TT-BGTVT quy định như sau:
Công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và trạng thái kỹ thuật đường ngang
1. Cục Đường bộ Việt Nam công bố về tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ được quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này) trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
2. Cục Đường cao tốc Việt Nam công bố về tải trọng, khổ giới hạn của các tuyến đường cao tốc được giao quản lý trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường cao tốc Việt Nam; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
3. Cục Đường sắt Việt Nam công bố trạng thái kỹ thuật đường ngang của mạng lưới đường sắt Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường sắt Việt Nam; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ thuộc phạm vi quản lý và đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này công bố công khai thông tin tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, Cục Đường bộ Việt Nam công bố về tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ.
Trừ trường hợp Cục Đường cao tốc Việt Nam công bố khổ giới hạn của các tuyến đường cao tốc được giao quản lý và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố khổ giới hạn của đường bộ thuộc phạm vi quản lý và đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng.









Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Công văn yêu cầu báo cáo đảng viên có dấu hiệu vi phạm? Tải về Mẫu Công văn yêu cầu báo cáo đảng viên có dấu hiệu vi phạm?
- Cách tính hưởng chính sách phục viên đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp chịu tác động trực tiếp của sắp xếp tổ chức bộ máy 2025?
- Những đối tượng đặc cách tốt nghiệp THPT năm 2025? Thủ tục đặc cách tốt nghiệp THPT năm 2025 ra sao?
- Công ty cổ phần được chào bán cổ phần khi đăng ký thành lập ra sao? Thanh toán một phần cổ phần có chuyển nhượng quyền mua cổ phần chưa thanh toán?
- Quảng Nam sáp nhập Đà Nẵng diện tích tự nhiên là bao nhiêu? Trung tâm hành chính chính trị đặt tại đâu?