Vợ bốc phốt chồng trên mạng xã hội sai sự thật có vi phạm pháp luật không? Vợ chồng có phải là thành viên trong gia đình?

Vợ bốc phốt chồng trên mạng xã hội có vi phạm pháp luật không? Vợ chồng có phải là thành viên trong gia đình? 3 trách nhiệm của nhà nước và xã hội về hôn nhân và gia đình hiện nay ra sao theo quy định pháp luật?

Vợ bốc phốt chồng trên mạng xã hội nhưng biết rõ sai sự thật có vi phạm pháp luật không?

Trước hết, bóc phốt hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể. Nhưng trên thực tế ta có thể hiểu bóc phốt là hành động công khai danh tính cá nhân, tổ chức lên mạng xã hội bằng những thông tin tiêu cực hoặc sai trái của cá nhân, tổ chức đó nhằm thu hút mọi người quan tâm, nhận xét, đánh giá.

Lưu ý: nội dung trên chỉ mạng tính chất tham khảo

Căn cứ theo Điều 21 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.

Như vậy, việc vợ bốc phốt chồng trên mạng xã hội nhưng biết rõ sai sự thật là hành vi không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của chồng

Đồng thời căn cứ theo Điều 21 Hiến pháp 2013 có quy định:

(1) Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.

(2) Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.

Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

Cho nên, việc vợ bốc phốt chồng trên mạng xã hội nhưng biết rõ là sai sự thật là hành vi trái với quy định của pháp luật, đồng nghĩa với việc đây là hành vi vi phạm pháp luật.

Căn cứ theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 bị thay thế một số Điều bởi điểm e Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định:

Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, vợ bốc phốt chồng trên mạng xã hội nhưng biết rõ sai sự thật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội vu khống, hình phạt cao nhất mà người vợ bốc phốt chồng trên mạng xã hội nhưng biết rõ sai sự thật phải nhận là 7 năm tù.

Ngoài ra, đối với hình phạt bổ sung mà người vợ bốc phốt chồng trên mạng xã hội nhưng biết rõ sai sự thật là còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Vợ bốc phốt chồng trên mạng xã hội sai sự thật có vi phạm pháp luật không?

Vợ bốc phốt chồng trên mạng xã hội sai sự thật có vi phạm pháp luật không? (Hình từ internet)

Vợ và chồng có phải là thành viên trong gia đình?

Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
16. Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
...

Như vậy, theo quy định trên thì vợ và chồng chính là thành viên trong gia đình.

3 trách nhiệm của nhà nước và xã hội về hôn nhân và gia đình hiện nay?

Căn cứ theo Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về 3 trách nhiệm của nhà nước và xã hội về hôn nhân và gia đình hiện nay như sau:

(1) Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.

(2) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

(3) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.

Bóc phốt người khác
Tội vu khống
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vợ bốc phốt chồng trên mạng xã hội sai sự thật có vi phạm pháp luật không? Vợ chồng có phải là thành viên trong gia đình?
Pháp luật
Phát ngôn xuyên tạc ảnh hưởng nghiêm trọng tới cá nhân có bị xử phạt hành chính theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Hành vi livestream tuyên truyền sai sự thật có bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Bị vu khống trộm cắp tài sản xử lý như thế nào? Vu khống người khác trộm cắp tài sản có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Deepfake là gì? Deepfake khiêu dâm là gì? Lan truyền nội dung Deepfake khiêu dâm có thể bị truy tố về tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy?
Pháp luật
Đăng bài bóc phốt người khác lên mạng xã hội mà làm nạn nhân tự sát thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tối đa bao nhiêu năm tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bóc phốt người khác
16 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào