Viên chức khi mất Giấy chứng minh chức danh pháp lý ngành Kiểm sát phải trình báo ngay cho cơ quan nào?

Cho hỏi: Viên chức khi mất Giấy chứng minh chức danh pháp lý ngành Kiểm sát phải trình báo ngay cho cơ quan nào? Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ xem xét cấp lại Giấy chứng minh chức danh pháp lý ngành Kiểm sát cho viên chức trong trường hợp nào? - câu hỏi của anh Khánh (Cần Thơ)

Viên chức khi mất Giấy chứng minh chức danh pháp lý ngành Kiểm sát phải trình báo ngay cho cơ quan nào?

Theo khoản 2 Điều 10 Quy định về quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát ban hành kèm theo Quyết định 54/QĐ-VKSTC-V9 năm 2013 quy định như sau:

Việc quản lý trang phục, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý
1. Cán bộ, công chức, viên chức không được sử dụng trang phục Kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng; không được dùng Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tuỳ thân khác; không được cho người khác mượn trang phục, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý; không được dùng trang phục được cấp để làm quà biếu, tặng cho người khác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức khi mất Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý phải trình báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng cơ quan nơi mình đang công tác.
3. Cán bộ, công chức, viên chức khi mất phù hiệu, cấp hiệu phải trình báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng đơn vị nơi mình đang công tác.

Theo quy định nêu trên thì viên chức khi mất Giấy chứng minh chức danh pháp lý ngành Kiểm sát phải trình báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng cơ quan nơi mình đang công tác.

Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ xem xét cấp lại Giấy chứng minh chức danh pháp lý ngành Kiểm sát cho viên chức trong trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 12 Quy định về quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát ban hành kèm theo Quyết định 54/QĐ-VKSTC-V9 năm 2013 quy định như sau:

Trường hợp cấp, đổi và thu hồi phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý
1. Phù hiệu, cấp hiệu hoặc Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý bị mất hoặc bị hư hỏng, cán bộ, công chức, viên chức phải có bản tường trình và đề nghị cấp lại. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ xem xét cấp lại sau khi cán bộ, công chức, viên chức có bản tường trình trong đó có xác nhận và đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Kiểm sát viên, Điều tra viên và Kiểm tra viên các cấp được bổ nhiệm vào ngạch, chức danh cao hơn hoặc thấp hơn ngạch, chức danh đang giữ; được điều động công tác từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương này đến Viện kiểm sát nhân dân địa phương khác, từ Viện kiểm sát quân sự này đến Viện kiểm sát quân sự khác (không cùng cấp, sang tỉnh hoặc quân khu, quân chủng khác), từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao và ngược lại, phải nộp lại Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý đang giữ và được đổi Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý mới theo ngạch, chức danh được bổ nhiệm.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị thuộc ngành khác hoặc miễn nhiệm phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương, thủ trưởng đơn vị nơi mình công tác khi có quyết định.
4. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Kiểm sát viên, Điều tra viên và Kiểm tra viên được nghỉ hưu theo chế độ phải nộp lại Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý cho Viện kiểm sát nhân dân địa phương, đơn vị nơi mình công tác khi nhận quyết định.
5. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Kiểm sát viên, Điều tra viên và Kiểm tra viên bị cách chức danh hoặc buộc thôi việc phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý cho Viện kiểm sát địa phương, đơn vị nơi mình công tác khi có quyết định cách chức hoặc buộc thôi việc.
6. Cán bộ, công chức, viên chức khác không giữ chức danh pháp lý bị buộc thôi việc phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Viện kiểm sát nhân dân địa phương, đơn vị nơi mình công tác khi có quyết định buộc thôi việc.

Theo quy định, Giấy chứng minh chức danh pháp lý ngành Kiểm sát bị mất, viên chức phải có bản tường trình và đề nghị cấp lại.

Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ xem xét cấp lại Giấy chứng minh chức danh pháp lý ngành Kiểm sát cho sau khi viên chức có bản tường trình trong đó có xác nhận và đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

GIẤY CHỨNG MINH CHỨC DANH PHÁP LÝ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT

Viên chức khi mất Giấy chứng minh chức danh pháp lý ngành Kiểm sát phải trình báo ngay cho cơ quan nào? (Hình từ Internet)

Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát gồm những giấy tờ gì?

Theo khoản 2 Điều 5 Quy định về quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát ban hành kèm theo Quyết định 54/QĐ-VKSTC-V9 năm 2013 quy định như sau:

Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát
1. Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát gồm: Giấy chứng minh Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp;
2. Giấy chứng nhận chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát gồm: Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó thủ trưởng, Điều tra viên Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương; Giấy chứng nhận Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp.

Theo quy định Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát gồm: Giấy chứng minh Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp.

Ngành Kiểm sát nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân mới nhất hiện nay được quy định thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ cho tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất ngành Kiểm sát nhân dân năm 2023 gồm những gì?
Pháp luật
Khi giao tiếp qua điện thoại người lao động ngành Kiểm sát nhân dân phải ứng xử như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ phải làm những việc gì?
Pháp luật
Giảng viên tham gia công tác đào tạo nghiệp vụ kiểm sát cần đáp ứng tiêu chuẩn gì và có nhiệm vụ cụ thể nào trong việc nghiên cứu khoa học và công nghệ?
Pháp luật
Viện kiểm sát cấp tỉnh báo cáo ban đầu với Viện kiểm sát nhân dân tối cao những vụ án đặc biệt nghiêm trọng về ma tuý trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Để báo cáo công tác tuần trong ngành Kiểm sát nhân dân, thời điểm lấy số liệu báo cáo là từ khi nào?
Pháp luật
Viện kiểm sát cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng với ai và báo cáo những nội dung gì?
Pháp luật
Công chức dùng Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát thay thẻ Căn cước công dân được không?
Pháp luật
Viên chức khi mất Giấy chứng minh chức danh pháp lý ngành Kiểm sát phải trình báo ngay cho cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngành Kiểm sát nhân dân
450 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngành Kiểm sát nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào