Việc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển theo quy định phải đảm bảo những nguyên tắc gì?
Thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được định nghĩa như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quyết định 10/2016/QĐ-TTg quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (sau đây viết gọn là thủ tục biên phòng điện tử) là các thủ tục biên phòng, trong đó người làm thủ tục khai báo và Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận, xử lý, trao đổi thông tin và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng thông qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
Thủ tục quá cảnh, chuyển cảng chỉ áp dụng cho tàu thuyền nước ngoài.
Thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh áp dụng chung cho cả tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài.
2. Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (sau đây viết gọn là Cổng thông tin) là điểm truy cập trên môi trường mạng, tích hợp các thông tin, các dịch vụ và ứng dụng, phục vụ cho việc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.
...
Như vậy, thủ tục biên phòng điện tử cảng biển là các thủ tục biên phòng, trong đó người làm thủ tục khai báo và Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận, xử lý, trao đổi thông tin và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng thông qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
Thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được định nghĩa như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển theo quy định phải đảm bảo những nguyên tắc gì?
Căn cứ Điều 4 Quyết định 10/2016/QĐ-TTg quy định về nguyên tắc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử như sau:
Nguyên tắc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
Phải đảm bảo sự bình đẳng, an toàn, công khai, minh bạch, nhanh chóng, thuận tiện và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về giao dịch điện tử và xuất nhập cảnh và phù hợp với các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
Như vậy, theo quy định thì việc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển phải đảm bảo sự bình đẳng, an toàn, công khai, minh bạch, nhanh chóng, thuận tiện.
Đồng thời, phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về giao dịch điện tử và xuất nhập cảnh và phù hợp với các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển vì những lý do gì? Ai có quyền quyết định từ chối?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Quyết định 10/2016/QĐ-TTg quy định về xác nhận hoàn thành và từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển như sau:
Xác nhận hoàn thành và từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
1. Biên phòng cửa khẩu cảng xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng trên cơ sở khai báo thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục.
2. Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử vì các lý do:
a) Quốc phòng, an ninh;
b) Các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội hoặc vì lý do đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
c) Tàu, thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật;
d) Người làm thủ tục khai báo thủ tục biên phòng điện tử không đầy đủ, không chính xác.
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư 49/2017/TT-BQP quy định về việc từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển như sau:
Từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
1. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng, Đồn trưởng đồn Biên phòng cửa khẩu cảng ra quyết định và thông báo cho người làm thủ tục về việc từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử nếu có một trong các lý do quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg;
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng, Đồn trưởng đồn Biên phòng cửa khẩu cảng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Quyết định từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử thực hiện theo Mẫu số 10 Phụ lục kèm theo Thông tư này.
3. Thông báo cho người làm thủ tục về việc từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử thực hiện qua Cổng thông tin hoặc bằng văn bản theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, theo quy định thì Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng, Đồn trưởng đồn Biên phòng cửa khẩu cảng có quyền ra quyết định và thông báo cho người làm thủ tục về việc từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển vì các lý do sau đây:
(1) Quốc phòng, an ninh;
(2) Các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội hoặc vì lý do đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
(3) Tàu, thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật;
(4) Người làm thủ tục khai báo thủ tục biên phòng điện tử không đầy đủ, không chính xác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?