Việc sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực công thương được thực hiện khi đáp ứng điều kiện gì?

Cho tôi hỏi việc sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực công thương được thực hiện khi đáp ứng điều kiện gì? Việc sáp nhập, hợp nhất này cần phải tuân theo những nguyên tắc gì?- Câu hỏi của anh Ngọc (Tiền Giang)

Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực công thương thực hiện sáp nhập, hợp nhất khi đáp ứng những điều kiện nào?

Sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực công thương

Sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực công thương (Hình từ Internet)

Theo Điều 5 Thông tư 16/2022/TT-BCT thì điều kiện để sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực công thương, gồm:

- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực công thương được sáp nhập, hợp nhất khi không đáp ứng được một trong các điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP.

Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập như sau:

Điều kiện thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
1. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
a) Phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
c) Xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước;
d) Đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành).
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, khi thành lập các đơn vị này thì số lượng người làm việc là viên chức tối thiểu được xác định theo Đề án thành lập. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp thì số lượng người làm việc tối thiểu bao gồm viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ hợp đồng lao động.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài thì số lượng người làm việc do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
đ) Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
e) Đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản này, cần bảo đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc thành lập và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.

- Có điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng quy định về số lượng người làm việc tối thiểu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP.

- Việc sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo không làm giảm mức độ tự chủ về tài chính hiện có của đơn vị;

Trường hợp thực hiện sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính ở các mức độ khác nhau thì mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi sáp nhập, hợp nhất sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực công thương ở nước ngoài: ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định ở khoản 1, 2, 3 Điều 5 Thông tư 16/2022/TT-BCT nêu trên cần đảm bảo phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập.

Việc sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập cần phải tuân theo những nguyên tắc gì?

Căn cứ khoản 1, 3 Điều 4 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập như sau:

Nguyên tắc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập phải bảo đảm đúng điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Nghị định này (trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành); một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả thì tổ chức lại hoặc giải thể. Việc tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập không được làm tăng thêm số lượng người hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó của đơn vị và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.

Theo đó, việc sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập phải bảo đảm đúng điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Nghị định 120/2020/NĐ-CP (trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành).

Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả thì có thể sáp nhập, hợp nhất.

Việc sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập không được làm tăng thêm số lượng người hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó của đơn vị và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.

Việc lập đề án sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập gồm những nội dung gì?

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 120/2020/NĐ-CP thì nội dung đề án sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:

- Các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 120/2020/NĐ-CP;

- Thực trạng tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trước khi tổ chức lại;

- Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;

- Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có);

- Quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thời hạn xử lý.

Đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần lập bảng chuyển đổi số liệu nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập có được kiêm nhiệm chức vụ kế toán của đơn vị đó không?
Pháp luật
Mẫu phiếu lấy ý kiến giới thiệu nhân sự bổ nhiệm các chức vụ quản lý tại đơn vị sự nghiệp công lập Bộ Y tế mới nhất ra sao?
Pháp luật
Thông tư 06/2024/TT-BYT quy định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế thế nào? Khi nào có hiệu lực thi hành văn bản?
Pháp luật
Căn cứ xác định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng là gì?
Pháp luật
Gói thầu mua sắm thường xuyên các thiết bị điện tử của đơn vị sự nghiệp công lập có thuộc đối tượng áp dụng theo Thông tư 58/2016/TT-BTC không?
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công lập chia nhỏ gói thầu mua sắm thường xuyên thì có vi phạm pháp luật hay không?
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn toàn có được tự mình tuyển dụng viên chức không? Nếu được thì sẽ căn cứ vào đâu để tuyển dụng viên chức?
Pháp luật
Nghị quyết 38/NQ-CP yêu cầu cắt giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết 19-NQ/TW như thế nào?
Pháp luật
Phí, lệ phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện có phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn vị sự nghiệp công lập
5,493 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn vị sự nghiệp công lập
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào