Việc nghiệm thu cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của cơ quan nào? Việc phân phối dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ nào?

Cho tôi việc nghiệm thu cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của cơ quan nào? Việc phân phối dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ nào? Trình bày cơ sở dữ liệu đất đai được quy định như thế nào? Mong được giải đáp. Đây là câu hỏi của Mỹ Hương đến từ Nha Trang.

Cơ sở dữ liệu đất đai được hiểu như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định cơ sở dữ liệu đất đai như sau:

Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

Theo đó, cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

Cơ sở dữ liệu đất đai

Cơ sở dữ liệu đất đai (Hình từ Internet)

Việc nghiệm thu cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của cơ quan nào?

Theo khoản 5 Điều 9 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định chất lượng dữ liệu đất đai như sau:

Chất lượng dữ liệu đất đai
1. Chất lượng dữ liệu địa chính được xác định cho từng thửa đất và phải đồng nhất thông tin giữa dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính với hồ sơ địa chính.
2. Chất lượng dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng nhất thông tin giữa dữ liệu không gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với dữ liệu thuộc tính quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Chất lượng dữ liệu giá đất được xác định cho từng thửa đất và phải thống nhất với giá đất theo quy định, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Chất lượng dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai phải đồng nhất thông tin giữa dữ liệu không gian thống kê, kiểm kê đất đai với dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai.
5. Việc thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu nhiệm vụ, dự án công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường áp dụng cho quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai.

Theo đó, việc nghiệm thu cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về nghiệm thu nhiệm vụ, dự án công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường áp dụng cho quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

Trình bày cơ sở dữ liệu đất đai được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định như sau:

Trình bày và hiển thị cơ sở dữ liệu đất đai
1. Việc trình bày dữ liệu thuộc tính đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hồ sơ địa chính; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai.
2. Việc hiển thị dữ liệu không gian đất đai được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Theo đó, việc trình bày dữ liệu thuộc tính đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hồ sơ địa chính; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai.

Việc phân phối dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định như sau:

Trao đổi, phân phối dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai
1. Chuẩn định dạng dữ liệu sử dụng trong trao đổi, phân phối dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng địa lý GML.
2. Chuẩn định dạng siêu dữ liệu sử dụng trong trao đổi, phân phối siêu dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng mở rộng XML.
3. Dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai được trao đổi, phân phối dưới dạng tệp dữ liệu thông qua các thiết bị lưu trữ dữ liệu và các dịch vụ truyền dữ liệu.
Lược đồ ứng dụng GML, XML áp dụng trong trao đổi, phân phối dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Dẫn chiếu đến, khoản 10 Điều 3 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định như sau:

GML (Geography Markup Language - ngôn ngữ đánh dấu địa lý) là một dạng mã hóa của ngôn ngữ XML để thể hiện nội dung các thông tin địa lý.

Theo đó, chuẩn định dạng dữ liệu sử dụng trong phân phối dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng địa lý GML.

Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu đất đai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê trong công tác thống kê và chia sẻ thông tin?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan do cơ quan nào xây dựng và hình thành từ những nguồn nào theo quy định?
Pháp luật
Hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị liên thông trên nền GIS là gì? Các bước thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị liên thông trên nền GIS như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu là gì? Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Có bao nhiêu mức thể hiện của cơ sở dữ liệu?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành là gì? Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nào?
Pháp luật
Dữ liệu hành chính là gì? Cơ sở dữ liệu hành chính được sử dụng trong hoạt động thống kê nhà nước gồm những gì?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu năng lượng là gì? Cơ quan nào chịu trách nhiệm dữ liệu được cập nhật vào cơ sở dữ liệu năng lượng?
Pháp luật
Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ năm 2023? Nội dung cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ có những gì?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu đất đai do thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xây dựng gồm những nội dung gì? Nguồn tài liệu sử dụng để xây dựng cơ sở là những tài liệu nào?
Pháp luật
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia phải đảm bảo những gì? Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm gì trong việc quản lý cơ sở này?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu
1,668 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu đất đai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào