Việc nghỉ hưu đối với công chức cấp trung ương được quy định thế nào? Thời điểm nghỉ hưu của công chức có lùi được không?

Cho tôi hỏi hiện nay việc nghỉ hưu đối với công chức cấp trung ương được quy định thế nào? Thời điểm nghỉ hưu của công chức có lùi được không? Ra quyết định nghỉ hưu cho công chức cấp trung ương thế nào? Câu hỏi của chị Phượng (Tp.HCM).

Việc nghỉ hưu đối với công chức cấp trung ương được quy định thế nào?

Căn cứ theo Điều 60 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định về nghỉ hưu thì:

- Công chức cấp trung ương sẽ được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành. Và tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

- Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu.

Việc nghỉ hưu đối với công chức cấp trung ương được quy định thế nào?

Việc nghỉ hưu đối với công chức cấp trung ương được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Thời điểm nghỉ hưu của công chức cấp trung ương có lùi được không?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 46/2010/NĐ-CP có quy định thời điểm nghỉ hưu được lùi theo một trong các trường hợp sau:

- Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; công chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con bị từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình công chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;

- Không quá 03 tháng đối với một trong các trường hợp: bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;

- Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.

Khi công chức cấp trung ương được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp nêu trên thì chỉ được thực hiện theo quy định đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.

Ra quyết định nghỉ hưu cho công chức cấp trung ương thế nào?

Về quyết định nghỉ hưu đối với công chức tại Điều 10 Nghị định 46/2010/NĐ-CP có quy định:

Quyết định nghỉ hưu
1. Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để công chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.
3. Công chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu.
4. Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, công chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
5. Đối với công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có trình độ đào tạo của ngành chuyên môn, đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn, điều kiện về kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với viên chức thì trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo, quản lý để chuyển sang viên chức và thực hiện các thủ tục kéo dài thời gian công tác theo quy định của pháp luật về viên chức. Thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý kể từ thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.
b) Nếu không có nguyện vọng kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức thực hiện thủ tục nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 11 Nghị định này.

Theo đó trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu được xác định theo quy định tại Điều 9 Nghị định 46/2010/NĐ-CP thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP.

Công chức cấp trung ương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được xem xét tinh giản biên chế đối với công chức cấp trung ương đang nghỉ thai sản không? Việc tinh giản biên chế công chức cấp trung ương được thực hiện theo trình tự, thủ tục nào?
Pháp luật
Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp trung ương phải có kết quả từ bao nhiêu điểm trở lên?
Pháp luật
Công chức cấp trung ương có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ thì có thuộc trường hợp xem xét tinh giản biên chế hay không?
Pháp luật
Trường hợp công chức cấp trung ương đã chuyển công tác sang đơn vị mới mà phát hiện vi phạm ở đơn vị cũ thì cơ quan nào có quyền xử lý kỷ luật công chức đó?
Pháp luật
Có các hình thức kỷ luật nào đối với công chức cấp trung ương? Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với công chức cấp trung ương là bao lâu?
Pháp luật
Đối với công chức cấp trung ương là công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu thì thủ tục xếp loại chất lượng công chức được quy định thế nào?
Pháp luật
Công chức cấp trung ương không giữ chức vụ lãnh đạo được xếp loại chất lượng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đáp ứng những tiêu chí nào?
Pháp luật
Công chức cấp trung ương không giữ chức vụ lãnh đạo được xếp loại chất lượng công chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đáp ứng những tiêu chí nào?
Pháp luật
Hội đồng kỷ luật công chức cấp trung ương làm việc theo nguyên tắc nào? Công chức cấp trung ương có thể khiếu nại quyết định xử lý kỷ luật theo hình thức nào?
Pháp luật
Việc đánh giá công chức cấp trung ương do ai có trách nhiệm thực hiện? Theo kết quả đánh giá thì công chức cấp trung ương được xếp loại chất lượng theo những mức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chức cấp trung ương
4,297 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chức cấp trung ương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công chức cấp trung ương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào