Việc kiểm tra sử dụng điện được thực hiện bằng những hình thức nào? Nội dung kiểm tra sử dụng điện được quy định thế nào?
Việc kiểm tra sử dụng điện được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 27/2013/TT-BCT, được sửa đổi bởi điểm c khoản 21 Điều 1 Thông tư 31/2018/TT-BCT (Hết hiệu lực từ 16/02/2023) quy định về nguyên tắc kiểm tra như sau:
Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra viên điện lực chỉ thực hiện kiểm tra khi được giao nhiệm vụ. Trường hợp phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm thì được quyền kiểm tra đột xuất nhưng phải báo cáo kịp thời cho người trực tiếp quản lý.
2. Khi tiến hành kiểm tra, bên kiểm tra phải tổ chức nhóm kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra có nhóm trưởng hoặc trưởng đoàn kiểm tra, trong đó ít nhất phải có 01 (một) Kiểm tra viên điện lực. Kiểm tra viên điện lực có trách nhiệm xuất trình thẻ Kiểm tra viên điện lực và thông báo nội dung kiểm tra cho bên được kiểm tra biết.
3. Việc kiểm tra phải được tiến hành với sự có mặt của đại diện bên được kiểm tra.
Trường hợp đại diện bên được kiểm tra vắng mặt, Kiểm tra viên điện lực phải mời ít nhất 02 người làm chứng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự hoặc đại diện chính quyền địa phương hoặc cảnh sát khu vực để chứng kiến việc kiểm tra.
4. Khi phát hiện hành vi trộm cắp điện, Kiểm tra viên điện lực được quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ hiện trường trước khi xuất trình thẻ Kiểm tra viên điện lực và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình.
5. Kiểm tra viên điện lực phải lập Biên bản kiểm tra và ghi đầy đủ các nội dung đã kiểm tra theo quy định; lập Biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực; lập Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong trường hợp phát hiện hành vi trộm cắp điện theo quy định.
6. Các thiết bị đo điện được Kiểm tra viên điện lực sử dụng trong quá trình kiểm tra phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định.
Theo đó, việc kiểm tra sử dụng điện được thực hiện dựa trên những nguyên tắc được quy định tại Điều 16 nêu trên.
Kiểm tra sử dụng điện (Hình từ Internet)
Việc kiểm tra sử dụng điện được thực hiện bằng những hình thức nào?
Căn cứ Điều 9 Thông tư 42/2022/TT-BCT (Có hiệu lực từ 16/02/2023) quy định như sau:
Hình thức kiểm tra
Việc kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực và việc kiểm tra sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của Kiểm tra viên điện lực được tiến hành theo hình thức sau:
1. Kiểm tra theo kế hoạch là hoạt động kiểm tra thực hiện theo kế hoạch đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì kiểm tra hoặc cơ quan cấp trên phê duyệt hàng năm bao gồm:
a) Hình thức kiểm tra có thông báo trước cho bên được kiểm tra;
b) Hình thức kiểm tra thường xuyên của Đơn vị điện lực đối với tài sản (công trình điện lực, lưới điện và các thiết bị khác) thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý sử dụng của đơn vị mình.
2. Kiểm tra đột xuất là hình thức kiểm tra không thông báo trước cho bên được kiểm tra, được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Khi có phản ánh của tổ chức, cá nhân về các dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động điện lực, sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện;
c) Phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động điện lực, sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện.
Theo quy định trên, việc kiểm tra sử dụng điện được thực hiện bằng hình thức kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất được quy định tại Điều 9 nêu trên.
Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:
Theo Điều 15 Thông tư 27/2013/TT-BCT, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 31/2018/TT-BCT (Hết hiệu lực từ 16/02/2023) quy định về hình thức kiểm tra như sau:
Hình thức kiểm tra
Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện được tiến hành theo hình thức sau:
1. Kiểm tra theo kế hoạch là hình thức kiểm tra được thông báo trước cho đơn vị điện lực; tổ chức, cá nhân sử dụng điện.
2. Kiểm tra đột xuất là hình thức kiểm tra không thông báo trước, được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, yêu cầu của đơn vị điện lực hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động điện lực, sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện.
Theo đó, việc kiểm tra sử dụng điện được tiến hành theo kế hoạch hoặc kiểm tra theo hình thức không thông báo trước được quy định cụ thể tại Điều 15 nêu trên.
Nội dung kiểm tra sử dụng điện được quy định thế nào?
Theo Điều 13 Thông tư 42/2022/TT-BCT (Có hiệu lực từ 16/02/2023), khi thực hiện kiểm tra sử dụng điện, tùy phạm vi và thẩm quyền kiểm tra, Bên kiểm tra có thể tiến hành kiểm tra một hoặc các nội dung sau:
(1) Kiểm tra điện áp.
(2) Kiểm tra công suất và hệ số công suất thực hiện như sau:
- Công suất và hệ số công suất được xác định qua dữ liệu ghi nhận trong công tơ điện tử hoặc bằng cách đo trực tiếp hoặc gián tiếp qua các thiết bị đo khác tại thời điểm kiểm tra;
- Trường hợp có căn cứ nghi ngờ hệ thống đo đếm hoạt động không chính xác, công suất và hệ số công suất phải được xác định qua các thiết bị đo khác ;
- Trường hợp đo công suất giờ cao điểm bằng cách đo trực tiếp hoặc gián tiếp qua các thiết bị đo khác cần thực hiện đo 03 lần trong thời gian tiến hành kiểm tra, sau đó lấy trị số công suất lớn nhất của 01 trong 03 lần đo .
(3) Kiểm tra hệ thống đo đếm điện năng và các hồ sơ liên quan, bao gồm: công tơ, máy biến điện áp đo lường, máy biến dòng điện đo lường, sơ đồ đấu dây, tính nguyên vẹn của niêm phong và thời hạn kiểm định của hệ thống đo đếm điện năng; biên bản treo tháo công tơ, thiết bị đo đếm điện năng và các tài liệu có liên quan khác.
(4) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn trong sử dụng điện.
(5) Kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng mua bán điện và các nghĩa vụ khác được quy định trong Luật Điện lực (đã được sửa đổi, bổ sung) và văn bản hướng dẫn thi hành.
Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:
Theo Điều 19 Thông tư 27/2013/TT-BCT (Hết hiệu lực từ 16/02/2023) quy định về nội dung kiểm tra sử dụng điện như sau:
Nội dung kiểm tra sử dụng điện
1. Kiểm tra điện áp.
2. Kiểm tra công suất và hệ số công suất
Công suất và hệ số công suất được xác định bằng cách đo trực tiếp hoặc gián tiếp qua các thiết bị đo khác tại thời điểm kiểm tra. Đối với công suất giờ cao điểm, đo 03 lần trong thời gian tiến hành kiểm tra, sau đó lấy trị số công suất lớn nhất của 01 trong 03 lần đo.
3. Kiểm tra hệ thống đo đếm điện năng và các hồ sơ liên quan, bao gồm: công tơ, máy biến điện áp đo lường, máy biến dòng điện đo lường, sơ đồ đấu dây, tính nguyên vẹn của niêm phong của hệ thống đo đếm điện năng; biên bản treo tháo công tơ, thiết bị đo đếm điện năng và các tài liệu có liên quan khác.
4. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn điện.
5. Kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng mua bán điện và các nghĩa vụ khác được quy định trong Luật Điện lực, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực và văn bản hướng dẫn thi hành.
Như vây, nội dung kiểm tra sử dụng điện là những nội dung được quy định tại Điều 19 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 7 hành vi bị nghiêm cấm đối với người khai hải quan là những hành vi nào theo pháp luật hải quan?
- Thế nào là biện pháp chơi chữ? Nhận biết và phân tích được tác dụng của biện pháp chơi chữ là yêu cầu mà học sinh lớp 9 cần đạt?
- Giáo viên tại Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập có được tham gia vào các lớp đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ không?
- Cơ sở kinh doanh tuyển người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự cần phải không thuộc những trường hợp nào?
- Xe ô tô chở khách trên 8 chỗ phải lưu trữ dữ liệu về hành trình tối thiểu 1 năm từ 1/1/2025 đúng không?