Việc gia nhập Đoàn Luật sư bị từ chối trong những trường hợp nào theo quy định Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam?

Xin hỏi, việc gia nhập Đoàn Luật sư bị từ chối trong những trường hợp nào theo quy định Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam? Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư là thành viên của Đoàn Luật sư từ khi nào? Người đã gia nhập Đoàn Luật sư được Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của ai? Câu hỏi của anh Q.D tại Thanh Hóa.

Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư là thành viên của Đoàn Luật sư từ khi nào?

Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư là thành viên của Đoàn Luật sư từ khi theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 như sau:

Gia nhập Đoàn Luật sư
1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư là thành viên của Đoàn Luật sư kể từ ngày được gia nhập Đoàn Luật sư. Thủ tục gia nhập Đoàn Luật sư được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư.
...

Theo quy định trên, người có Chứng chỉ hành nghề luật sư là thành viên của Đoàn Luật sư kể từ ngày được gia nhập Đoàn Luật sư. Thủ tục gia nhập Đoàn Luật sư được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư.

gia nhập

Gia nhập Đoàn Luật sư (Hình từ Internet)

Việc gia nhập Đoàn Luật sư bị từ chối trong những trường hợp nào theo quy định Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam?

Việc gia nhập Đoàn Luật sư bị từ chối trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 như sau:

Gia nhập Đoàn Luật sư
...
2. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư trong các trường hợp sau:
a) Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Luật sư;
b) Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư đã bị thi hành kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của bất kỳ Đoàn Luật sư nào mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thi hành kỷ luật có hiệu lực.

Theo đó, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư trong các trường hợp sau:

- Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012, cụ thể dưới đây:

Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

- Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư đã bị thi hành kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của bất kỳ Đoàn Luật sư nào mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thi hành kỷ luật có hiệu lực.

Như vậy, việc gia nhập Đoàn Luật sư bị từ chối trong những trường hợp người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư thuộc một trong những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư đã bị thi hành kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của bất kỳ Đoàn Luật sư nào mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thi hành kỷ luật có hiệu lực.

Người đã gia nhập Đoàn Luật sư được Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của ai?

Người đã gia nhập Đoàn Luật sư được Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư theo đề nghị được quy định tại khoản 3 Điều 30 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 như sau:

Gia nhập Đoàn Luật sư
...
3. Người đã gia nhập Đoàn Luật sư được Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư và là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư.

Theo quy định trên, người đã gia nhập Đoàn Luật sư được Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư và là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư.

Đoàn Luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Không gia nhập Đoàn luật sư có được hành nghề luật sư không?
Pháp luật
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn Luật sư là cơ quan nào? Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư được tổ chức bao lâu một lần?
Pháp luật
Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư là cơ quan điều hành của Đoàn Luật sư đúng không? Ban Chủ nhiệm gồm những ai?
Pháp luật
Đoàn Luật sư có thể thành lập Chi nhánh Đoàn Luật sư không? Nếu được thì Trưởng Chi nhánh là ai?
Pháp luật
Hồ sơ gia nhập đoàn luật sư mới nhất 2024? Tổng hợp các mẫu giấy tờ liên quan đến hồ sơ gia nhập đoàn luật sư?
Pháp luật
Khi phát sinh các vấn đề liên quan đến việc tập sự hành nghề luật sư thì Đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư có những trách nhiệm gì?
Pháp luật
Phải thành lập Đoàn luật sư nếu mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có bao nhiêu người có Chứng chỉ hành nghề luật sư?
Pháp luật
Địa vị pháp lý của Đoàn Luật sư được quy định như thế nào? Đoàn Luật sư tổ chức và hoạt động phải đảm bảo các nguyên tắc nào?
Pháp luật
Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư là gì? Đề án tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư bao gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Hồ sơ giới thiệu chuyển Đoàn Luật sư cho Luật sư chuyển từ Đoàn Luật sư này sang Đoàn Luật sư khác gồm những gì?
Pháp luật
Việc gia nhập Đoàn Luật sư bị từ chối trong những trường hợp nào theo quy định Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đoàn Luật sư
995 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đoàn Luật sư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đoàn Luật sư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào