Việc công khai kết luận nội dung tố cáo trong Công an nhân dân được thực hiện thế nào? Trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo được quy định thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề tố cáo trong Công an nhân dân. Cho tôi hỏi việc công khai kết luận nội dung tố cáo trong Công an nhân dân được thực hiện thế nào? Trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo được quy định thế nào? Câu hỏi của anh Minh Kha ở Đồng Nai.

Việc công khai kết luận nội dung tố cáo trong Công an nhân dân được thực hiện thế nào?

Theo quy định tại Điều 28 Thông tư 129/2020/TT-BCA về công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo như sau:

Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo phải công khai kết luận nội dung tố cáo, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính phải công khai quyết định xử lý hành vi vi phạm trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước và thông tin về người tố cáo.
2. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.

Theo quy định trên, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo thì người giải quyết tố cáo phải công khai kết luận nội dung tố cáo.

Việc công khai kết luận nội dung tố cáo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 31/2019/NĐ-CP.

Công an nhân dân

Công an nhân dân (Hình từ Internet)

Trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo trong Công an nhân dân được quy định thế nào?

Theo Điều 14 Nghị định 22/2019/NĐ-CP quy định về trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo nhiệm tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo như sau:

Trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo nhiệm tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo như sau:
1. Người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 44 Luật Tố cáo.
2. Người bị tố cáo, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân theo quy định tại Điều 45, 46 Luật Tố cáo.

Theo đó, người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo theo quy định pháp luật.

Và người bị tố cáo, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân trong việc bảo vệ người tố cáo được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 15 Nghị định 22/2019/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người giải quyết tố cáo, Thủ trưởng, cán bộ, chiến sĩ Công an trong việc bảo vệ người tố cáo, người thân của người tố cáo như sau:

Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo, Thủ trưởng, cán bộ, chiến sĩ Công an trong việc bảo vệ người tố cáo, người thân của người tố cáo
1. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân có trách nhiệm bảo vệ người tố cáo, người thân của người tố cáo (quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Tố cáo); phạm vi bảo vệ, trình tự thủ tục, các biện pháp bảo vệ thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 47, Điều 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58 của Luật Tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi nhận được yêu cầu của người giải quyết tố cáo hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, Thủ trưởng, cán bộ, chiến sĩ Công an các cấp có trách nhiệm áp dụng các biện pháp theo quy định của Luật Tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan để bảo vệ người tố cáo, người thân của người tố cáo.

Như vậy, trong quá trình giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân có trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.

Và trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi nhận được yêu cầu của người giải quyết tố cáo thì Thủ trưởng, cán bộ, chiến sĩ Công an các cấp có trách nhiệm áp dụng các biện pháp theo quy định để bảo vệ người tố cáo.

Công an nhân dân Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Công an nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Năm 2023, tỷ lệ tuyển sinh đối với nữ vào các trường Công an nhân dân là bao nhiêu %?
Pháp luật
Triển khai Đề án tổ chức Công an 3 cấp, bỏ Công an cấp huyện theo Kết luận 126-KL/TW thế nào?
Pháp luật
Chỉ tiêu tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân 2025? Điều kiện thi Công an 2025? Tuyển sinh Công an 2025?
Pháp luật
Công nhân công an thuộc Công an nhân dân có được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 không?
Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi khi sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị dành cho công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc CAND?
Pháp luật
Phó Trưởng công an huyện, Trưởng công an xã có phải là chức vụ cơ bản của sĩ quan công an nhân dân không?
Pháp luật
Không tổ chức công an cấp huyện? Kết luận 121-KL/TW đồng ý không tổ chức công an cấp huyện?
Pháp luật
Quyết định thí điểm không lập tổ chức đảng ở công an quận, huyện, thị xã, thành phố theo Kết luận 121?
Pháp luật
Thanh tra Bộ Công an là gì? Các nguyên tắc hoạt động thanh tra trong Công an nhân dân cần tuân thủ?
Pháp luật
Đề nghị Bộ Công an chủ động hướng dẫn công an cấp tỉnh triển khai Đề án sắp xếp công an cấp huyện?
Pháp luật
Công an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của ai? Vị trí của Công an nhân dân như thế nào? Chức năng của Công an nhân dân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công an nhân dân
897 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công an nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công an nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào