Văn phòng đại diện của doanh nghiệp có được đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài không? Trong các giấy tờ giao dịch tên văn phòng đại diện được viết thế nào?

Cho tôi hỏi văn phòng đại diện của doanh nghiệp có được đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài không? Trong các giấy tờ giao dịch, tên văn phòng đại diện của doanh nghiệp được viết thế nào? Câu hỏi của chị P.T.Q.C từ Quảng Bình.

Văn phòng đại diện của doanh nghiệp có được đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài không?

Việc đăng ký tên văn phòng đại diện của doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
4. Đối với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.

Như vậy, theo quy định, ngoài tên bằng tiếng Việt thì văn phòng đại diện của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài.

Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh.

Lưu ý: Phần tên riêng trong tên văn phòng đại diện của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.

Văn phòng đại diện của doanh nghiệp có được đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài không? Trong các giấy tờ giao dịch tên văn phòng đại diện được viết thế nào?

Văn phòng đại diện của doanh nghiệp có được đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài không? (Hình từ Internet)

Trong các giấy tờ giao dịch do văn phòng đại diện phát hành, tên văn phòng đại diện của doanh nghiệp được viết thế nào?

Tên của văn phòng đại diện trong các giấy tờ giao dịch được quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.

Như vậy, theo quy định, trong các giấy tờ giao dịch do văn phòng đại diện phát hành, tên văn phòng đại diện của doanh nghiệp phải được in hoặc được viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp.

Tên doanh nghiệp có bắt buộc phải gắn tại văn phòng đại diện của doanh nghiệp không?

Tên doanh nghiệp được quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Tên doanh nghiệp
...
2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.

Như vậy, theo quy định, tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài thì văn phòng đại diện có phải gắn tên nước ngoài của doanh nghiệp không?

Việc gắn tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.

Như vậy, theo quy định, trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài thì tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp phải được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại văn phòng đại diện.

Văn phòng đại diện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là gì? Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam có những hoạt động gì?
Pháp luật
Tải mẫu Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng đại diện của doanh nghiệp?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài mới nhất?
Pháp luật
Các văn phòng đại diện có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp hay không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có chấm dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hay không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của công ty chứng khoán nước ngoài được thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam có được thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có bắt buộc phải đăng ký nội quy lao động khi sử dụng 10 người lao động trở lên không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp có được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có bị thu hồi quyết định thành lập khi hồ sơ đề nghị thành lập có thông tin sai sự thật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn phòng đại diện
412 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn phòng đại diện
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào