Văn kiện nhân danh ASEAN là gì? Nguyên tắc xác định quan điểm về việc ASEAN ký kết văn kiện nhân danh ASEAN thế nào?

Văn kiện nhân danh ASEAN là gì? Nguyên tắc xác định quan điểm về việc ASEAN ký kết văn kiện nhân danh ASEAN có nội dung thế nào? Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm gì đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung bằng văn bản?

Văn kiện nhân danh ASEAN là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc ký kết văn kiện nhân danh Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-TTg có định nghĩa văn kiện nhân danh ASEAN như sau:

Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc trình Thủ tướng Chính phủ đề xuất quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi’ văn kiện nhân danh tổ chức này với đối tác bến ngoài ASEAN.
2. Văn kiện nhân danh ASEAN là văn kiện được ký kết giữa ASEAN với tư cách là một tổ chức quốc tế liên chính phủ và đối tác bên ngoài ASEAN theo pháp luật quốc tế; không phải là điều ước quốc tế làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ đối với Nhà nước, Chính phủ Việt Nam; không phải là thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

Theo đó, văn kiện nhân danh ASEAN được hiểu là văn kiện được ký kết giữa ASEAN với tư cách là một tổ chức quốc tế liên chính phủ và đối tác bên ngoài ASEAN theo pháp luật quốc tế; không phải là điều ước quốc tế làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ đối với Nhà nước, Chính phủ Việt Nam; không phải là thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

Văn kiện nhân danh ASEAN là gì? Nguyên tắc xác định quan điểm về việc ASEAN ký kết văn kiện nhân danh ASEAN thế nào?

Văn kiện nhân danh ASEAN là gì? Nguyên tắc xác định quan điểm về việc ASEAN ký kết văn kiện nhân danh ASEAN thế nào? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc xác định quan điểm về việc ASEAN ký kết văn kiện nhân danh ASEAN có nội dung thế nào?

Căn cứ theo Điều 3 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc ký kết văn kiện nhân danh Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-TTg hướng dẫn về nguyên tắc xác định quan điểm như sau:

Theo đó, nguyên tắc xác định quan điểm của Việt Nam về việc ASEAN ký kết văn kiện nhân danh ASEAN có nội dung, cụ thể bao gôm:

(1) Không trái với lợi ích quốc gia, dân tộc, phù hợp với đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

(2) Phù hợp với Hiến chương ASEAN và các quy định của ASEAN, đặc biệt là Quy tắc về Thủ tục ký kết điều ước quốc tế của ASEAN.

(3) Các văn kiện trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Quy chế này phải bảo đảm nguyên tắc không làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước, Chính phủ Việt Nam theo pháp luật quốc tế.

Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm gì đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung bằng văn bản?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc ký kết văn kiện nhân danh Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-TTg quy định như sau:

Thủ tục đề xuất quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN
1. Cơ quan đề xuất lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan về quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN.
Hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cho ý kiến, dự thảo Tờ trình Thủ tướng Chính phủ đề xuất quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện, trong đó nêu rõ yêu cầu, mục đích, nội dung chính của văn kiện và đánh giá của Cơ quan đề xuất về việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Quy chế này.
b) Dự thảo văn kiện bằng tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt.
2. Bộ Ngoại giao và các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến của Cơ quan đề xuất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan, Cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ đề xuất quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện, trong đó nêu rõ yêu cầu, mục đích, nội dung chỉnh của văn kiện và đánh giá của Cơ quan đề xuất về việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Quy chế này.
b) Dự thảo văn kiện bằng tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt.
c) Giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan.
4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN bằng văn bản, bao gồm các nội dung:
a) Đồng ý hoặc không đồng ý với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN;
b) Giao Bộ Ngoại giao thực hiện thủ tục đối ngoại ủy quyền hoặc không ủy quyền cho Tổng Thư ký ASEAN hoặc người đại diện ASEAN ký văn kiện nhân danh ASEAN.

Như vậy, Thủ tướng Chính phụ có trách nhiệm xem xét, quyết định quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN bằng văn bản, bao gồm các nội dung:

- Đồng ý hoặc không đồng ý với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN;

- Giao Bộ Ngoại giao thực hiện thủ tục đối ngoại ủy quyền hoặc không ủy quyền cho Tổng Thư ký ASEAN hoặc người đại diện ASEAN ký văn kiện nhân danh ASEAN.

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn kiện nhân danh ASEAN là gì? Nguyên tắc xác định quan điểm về việc ASEAN ký kết văn kiện nhân danh ASEAN thế nào?
Pháp luật
Mục tiêu của tổ chức ASEAN là gì? Cấp cao ASEAN bao gồm những Người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ đúng không?
Pháp luật
Khẩu hiệu của ASEAN là gì? Quốc gia thành viên giữ chức Chủ tịch ASEAN sẽ đảm nhiệm những vai trò nào?
Pháp luật
Khu vực Đông Nam Á bao gồm bao nhiêu bộ phận? Vị trí của Đông Nam Á? Đông Nam Á có bao nhiêu Quốc gia?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
10 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào