Ủy ban quốc phòng và an ninh là cơ quan thế nào? Ủy ban quốc phòng và an ninh có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Ủy ban quốc phòng và an ninh là cơ quan thế nào?
Theo Điều 66 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định Ủy ban quốc phòng và an ninh như sau:
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội là cơ quan của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Các Ủy ban của Quốc hội gồm:
a) Ủy ban pháp luật;
b) Ủy ban tư pháp;
c) Ủy ban kinh tế;
d) Ủy ban tài chính, ngân sách;
đ) Ủy ban quốc phòng và an ninh;
...
Theo quy định Ủy ban quốc phòng và an ninh là một trong những Ủy ban của Quốc hội.
Ủy ban quốc phòng và an ninh có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Theo khoản 2 Điều 68 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định như sau:
Nguyên tắc làm việc, nhiệm kỳ và trách nhiệm báo cáo của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
2. Nhiệm kỳ của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo nhiệm kỳ Quốc hội.
3. Tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gửi báo cáo công tác của mình đến đại biểu Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tại kỳ họp cuối của mỗi khóa Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gửi báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ của mình đến đại biểu Quốc hội.
Căn cứ trên quy định nhiệm kỳ của Ủy ban quốc phòng và an ninh của Quốc hội theo nhiệm kỳ Quốc hội.
Dẫn chiếu theo khoản 1 Điều 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về nhiệm kỳ Quốc hội như sau:
Nhiệm kỳ Quốc hội
1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.
Như vậy, nhiệm kỳ của Ủy ban quốc phòng và an ninh là 05 năm.
Ủy ban quốc phòng và an ninh là cơ quan thế nào? Ủy ban quốc phòng và an ninh có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban quốc phòng và an ninh quy định như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 67 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (được sửa đổi khoản 10 Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi 2020) quy định như sau:
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác. Ủy ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác.
2. Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội bầu. Các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Hội đồng dân tộc; các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
3. Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội giúp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giải quyết các công việc thường xuyên của Hội đồng, Ủy ban trong thời gian Hội đồng, Ủy ban không họp.
Thường trực Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên thường trực và các Ủy viên chuyên trách tại Hội đồng dân tộc. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, các Ủy viên thường trực và các Ủy viên chuyên trách tại Ủy ban của Quốc hội.
4. Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội thành lập các tiểu ban để nghiên cứu, chuẩn bị các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội đồng, Ủy ban. Trưởng tiểu ban phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban, các thành viên khác có thể không phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban hoặc không phải là đại biểu Quốc hội.
Theo quy định nêu trên thì cơ cấu tổ chức của Ủy ban quốc phòng và an ninh gồm có:
- Chủ nhiệm;
- Các Phó Chủ nhiệm;
- Ủy viên thường trực;
- Ủy viên chuyên trách;
- Các Ủy viên khác.
Ủy ban quốc phòng và an ninh có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
Theo Điều 74 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định Ủy ban quốc phòng và an ninh có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quốc phòng và an ninh
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
3. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
4. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lao động kỹ thuật nước ngoài cần cung cấp giấy tờ chứng minh gì khi làm việc tại Việt Nam? Thời hạn của giấy phép lao động?
- Mẫu quyết định thành lập ban nữ công công đoàn mới nhất? Trình tự thành lập ban nữ công công đoàn thế nào?
- Dịch vụ tại cảng biển là gì? Căn cứ xác định giá dịch vụ tại cảng biển bao gồm những gì theo quy định mới?
- Cách ghi việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn và kết quả thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao trong năm 2024 Mẫu 02A, Mẫu 02B?
- 02 mẫu nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng mới nhất? Hướng dẫn cách viết mẫu nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng?