Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài có phải là cơ quan thanh tra chuyên ngành thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao không?

Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài có phải là cơ quan thanh tra chuyên ngành thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao không? Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài? Câu hỏi đến từ anh L.K sống ở Bình Dương.

Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài có phải là cơ quan thanh tra chuyên ngành thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao không?

Cơ quan thanh tra chuyên ngành thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao theo Điều 3 Nghị định 17/2014/NĐ-CP quy định cụ thể:

Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao
1. Cơ quan thanh tra nhà nước:
a) Thanh tra Bộ Ngoại giao (sau đây gọi là Thanh tra Bộ);
b) Thanh tra Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra Sở).
2. Cơ quan thanh tra chuyên ngành: Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.

Theo quy định trên, cơ quan thanh tra chuyên ngành thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao là Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.

Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài

Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (Hình từ Internet)

Nội dung thanh tra chuyên ngành về công tác người Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào?

Theo Điều 12 Thông tư 06/2016/TT-BNG quy định như sau:

- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác người Việt Nam ở nước ngoài đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, bao gồm:

+ Việc thành lập các hội đoàn, tư cách pháp nhân và hoạt động của các tổ chức xã hội liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;

+ Việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, chế độ, chính sách hiện hành liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài; việc thực hiện các mục tiêu, chương trình, kế hoạch trong công tác về người Việt Nam ở nước ngoài đã được phê duyệt;

+ Việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước;

+ Việc thực hiện các biện pháp bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với pháp luật Việt Nam, luật pháp nước sở tại và luật pháp quốc tế.

- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương:

+ Việc phổ biến và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài, việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài;

+ Việc nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, việc chỉ đạo và tổ chức triển khai các hoạt động liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài;

+ Việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, công tác phối hợp với các cơ quan liên quan trong giải quyết và hỗ trợ giải quyết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người Việt Nam ở nước ngoài.

- Thanh tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài.

- Thanh tra việc thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Chỉ thị 19/2008/CT-TTg ngày 06/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường triển khai thực hiện Chương trình Hành động của Chính phủ về công tác với người Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp luật khác về công tác người Việt Nam ở nước ngoài.

Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài theo Điều 11 Nghị định 17/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 10 Nghị định 07/2012/NĐ-CP cụ thể:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, Cục thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục thuộc Sở, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
1. Tổng cục và tương đương (sau đây gọi chung là Tổng cục); Cục thuộc Bộ; Chi cục thuộc Sở có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra bộ, Thanh tra sở tổng hợp trình Bộ trưởng, Giám đốc sở phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực;
c) Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở giao;
d) Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng, Giám đốc sở giao;
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;
e) Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành với Thanh tra bộ, Thanh tra sở.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Cục trưởng thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục trưởng thuộc Cục và tương đương; chế độ thông tin, báo cáo, hoạt động thanh tra chuyên ngành của Cục thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định cụ thể.

Và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.

- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.

- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận, quyết định về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Ủy ban Nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài có phải là cơ quan thanh tra chuyên ngành thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao không?
Pháp luật
Ủy ban Nhà nước, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài có tư cách pháp nhân không? Chủ nhiệm Ủy ban do ai bổ nhiệm?
Pháp luật
Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hay không?
Pháp luật
Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài có trụ sở ở đâu? Lãnh đạo Ủy ban bao gồm những ai?
Pháp luật
Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc Bộ nào? Ủy ban có bao nhiêu Phó Chủ nhiệm?
Pháp luật
Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài có con dấu hình Quốc huy không? Được mở tài khoản tại đâu?
Pháp luật
Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan thực hiện các chức năng gì? Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban Nhà nước
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
230 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban Nhà nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào