Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia có được mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại? Kinh phí hoạt động do ai bảo đảm?
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia có được mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại?
Vị trí của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia được quy định tại Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 79/2009/QĐ-TTg, cụ thể:
Điều 2. Ủy ban là cơ quan có tư cách pháp nhân, có trụ sở chính tại Hà Nội và con dấu có hình Quốc huy; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại; được bố trí biên chế hành chính chuyên trách.
Theo quy định nêu trên thì Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại.
Kinh phí hoạt động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia do ai bảo đảm?
Kinh phí hoạt động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định tại Điều 5 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 79/2009/QĐ-TTg.
Bên cạnh đó, kinh phí hoạt động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia cũng được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Văn phòng Chính phủ.
Ngoài ra, tại Điều 4 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 79/2009/QĐ-TTg quy định Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia được Nhà nước bảo đảm về nhân lực, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và các điều kiện công tác cần thiết khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia có được mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại? Kinh phí hoạt động do ai bảo đảm? (Hình từ Internet)
Nội dung hoạt động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia được quy định như thế nào?
Nội dung hoạt động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia được quy định tại Chương 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 79/2009/QĐ-TTg như sau:
(1) Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện các hoạt động giám sát sau:
+ Giám sát chung thị trường tài chính quốc gia; giám sát hợp nhất hoạt động của các tập đoàn tài chính.
+ Giám sát điều kiện được cấp phép hoạt động của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức khác hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.
+ Giám sát việc áp dụng các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động giám sát của các cơ quan thanh tra – giám sát chuyên ngành trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.
+ Ủy ban thực hiện các nội dung giám sát thông qua hoạt động giám sát từ xa, được thực hiện một cách độc lập, bảo đảm nguyên tắc không làm thay chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
(2) Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia giúp Thủ tướng Chính phủ điều phối hoạt động giám sát chuyên ngành thông qua các hoạt động sau:
+ Kiến nghị và đề xuất với Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định về điều phối hoạt động giám sát thị trường tài chính quốc gia (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm).
+ Điều phối hoạt động giám sát chuyên ngành; kiến nghị các cơ quan thực hiện đúng quy trình và cơ chế giám sát, việc áp dụng các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về giám sát thị trường tài chính.
+ Có trách nhiệm tham gia ý kiến với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan khác trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách, quy định về quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm; các chiến lược, định hướng phát triển ngành ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm.
+ Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu sửa đổi, ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.
(3) Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ về chiến lược, định hướng phát triển thị trường tài chính quốc gia.
(4) Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia có trách nhiệm thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu, tổng hợp, xử lý, cung cấp thông tin về thị trường tài chính quốc gia; phân tích, dự báo, cảnh báo mức độ an toàn hệ thống tài chính, nguy cơ rủi ro đối với thị trường tài chính quốc gia và đề xuất giải pháp xử lý kịp thời, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hoặc đột xuất.
(5) Ủy ban đề xuất, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành hữu quan, các cơ quan thanh tra – giám sát chuyên ngành và cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm, không tuân thủ hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định, các điều kiện trong hoạt động ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, quy định về cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất phục vụ hoạt động giám sát thị trường tài chính quốc gia.
(6) Ủy ban được chủ trì tổ chức các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn để trao đổi, thảo luận các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được tổ chức họp báo và công bố thông tin thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
(7) Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm hoặc khi cần thiết theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban báo cáo Thủ tướng Chính phủ các mặt hoạt động, công tác và việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?
- Giữ thẻ căn cước trái quy định pháp luật là gì? Nghĩa vụ của công dân khi bị giữ thẻ căn cước được quy định thế nào?
- Kịch bản chương trình kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024? Kịch bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024?
- Thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công cấp trung ương ra sao?