Từ năm 2025 phạt 6 đến 8 triệu khi không cấp thẻ nhận dạng lái xe đối với công ty kinh doanh vận tải?

Từ năm 2025 phạt 6 đến 8 triệu khi không cấp thẻ nhận dạng lái xe đối với công ty kinh doanh vận tải? Thời hiệu xử phạt đối với công ty kinh doanh vận tải khi không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe không?

Từ năm 2025 phạt 6 đến 8 triệu khi không cấp thẻ nhận dạng lái xe đối với công ty kinh doanh vận tải?

Căn cứ theo điểm a khoản 4 Điều 26 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
...
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định;
b) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản này;
c) Sử dụng lái xe, người quản lý trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không được hướng dẫn về quy trình bảo đảm an toàn khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh;
d) Sử dụng lái xe, người áp tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm mà không được tập huấn về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm;
đ) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có dây đai an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
e) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học không có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc không có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định;
g) Không thực hiện việc niêm yết thông tin trên xe theo quy định hoặc có niêm yết nhưng không chính xác, không đầy đủ thông tin theo quy định.
...
13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này buộc cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này buộc tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
...

Như vậy, từ năm 2025, công ty kinh doanh vận tải có hành vi không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định có thể bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Ngoài ra, công ty kinh doanh vận tại ngoài việc bị phạt tiền buộc cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định.

Lưu ý: Đối với cá nhân kinh doanh vận tải nếu có hành vi không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định thì có thể bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và buộc cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định.

Từ năm 2025 phạt 6 đến 8 triệu khi không cấp thẻ nhận dạng lái xe đối với công ty kinh doanh vận tải?

Từ năm 2025 phạt 6 đến 8 triệu khi không cấp thẻ nhận dạng lái xe đối với công ty kinh doanh vận tải? (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt đối với công ty kinh doanh vận tải khi không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.
2. Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty kinh doanh vận tải khi không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe là 01 năm.

Thẻ nhận dạng lái xe phải đáp ứng những quy chuẩn nào?

Tại Mục C.2 Phụ lục C Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 31:2014/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 73/2014/TT-BGTVT có quy định về thẻ nhận dạng lái xe như sau:

- Dung lượng bộ nhớ tối thiểu của thẻ: 64 byte.

- Dữ liệu ghi theo định dạng ASCII.

- Dữ liệu trên thẻ quy định như sau:

+ 16 byte đầu tiên: 15 byte đầu ghi số giấy phép lái xe, byte thứ 16 ghi mã kiểm tra;

+ 44 byte tiếp theo: các byte đầu ghi tên lái xe, các byte không có dữ liệu thì ghi số 0, byte thứ 44 ghi mã kiểm tra;

+ Các byte còn lại ghi theo quy định của đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô

Quy định cách tính mã kiểm tra: tổng giá trị các byte dữ liệu cần kiểm tra và 255 lấy byte thấp;

Thẻ nhận dạng lái xe phải tương thích với các loại đầu đọc thẻ đáp ứng yêu cầu quy định tại mục C.1 của Phụ lục C Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 31:2014/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 73/2014/TT-BGTVT

Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô tự bảo mật việc ghi, xóa dữ liệu trên thẻ.

Thẻ nhận dạng lái xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ năm 2025 phạt 6 đến 8 triệu khi không cấp thẻ nhận dạng lái xe đối với công ty kinh doanh vận tải?
Pháp luật
Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe phạt bao nhiêu 2025? Sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác phạt bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ nhận dạng lái xe
20 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ nhận dạng lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ nhận dạng lái xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào