Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo mùa vụ 3 - 5 tháng thì có đề nghị thời hạn làm việc trên giấy phép lao động tối đa 02 năm được không?

Tôi có thắc mắc như sau trường hợp lao động người nước ngoài làm việc theo mùa vụ (mỗi năm làm việc từ 3-5 tháng) thì có được đề nghị thời hạn làm việc trên giấy phép lao động tối đa 02 năm hay không? Câu hỏi của chị Q.P.A đến từ TP.HCM.

Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo những hình thức nào?

Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo những hình thức nào?

Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo những hình thức nào? (Hình từ Internet)

Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các hình thức được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:

- Thực hiện hợp đồng lao động;

- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;

- Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;

- Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;

- Chào bán dịch vụ;

- Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Tình nguyện viên;

- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

- Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;

- Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;

- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo mùa vụ 3 - 5 tháng thì có đề nghị thời hạn làm việc trên giấy phép lao động tối đa 02 năm được hay không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 về điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về thời hạn của giấy phép lao động như sau:

Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.
2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
6. Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

Như vậy, trong trường hợp người nước ngoài và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với thời hạn từ 3-5 tháng thì doanh nghiệp thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động đúng với thời gian dự kiến nêu trên.

Cách tính thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại?

Tại Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại.

Theo đó, thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.

Tóm lại, trong trường hợp người nước ngoài và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với thời hạn từ 3-5 tháng thì doanh nghiệp thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động đúng với thời gian dự kiến nêu trên.

Lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo mùa vụ 3 - 5 tháng thì có đề nghị thời hạn làm việc trên giấy phép lao động tối đa 02 năm được không?
Pháp luật
Mẫu văn bản về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài như thế nào?
Pháp luật
Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố được thực hiện theo mẫu nào?
Pháp luật
Quyết toán thuế lao động nước ngoài có năm đầu ở Việt Nam dưới 183 ngày được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lao động nước ngoài
508 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào