Trường hợp người có tài sản trưng mua tự nguyện hiến, tặng cho tài sản trưng mua cho Nhà nước thì giải quyết như thế nào?
- Quản lý, sử dụng tài sản trưng mua như thế nào?
- Trường hợp người có tài sản trưng mua tự nguyện hiến, tặng cho tài sản trưng mua cho Nhà nước thì giải quyết như thế nào?
- Người có tài sản trưng mua có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
- Tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua gồm những ai và việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua phải được lập thành biên bản bao gồm nội dung gì?
Quản lý, sử dụng tài sản trưng mua như thế nào?
Căn cứ theo Điều 21 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định như sau:
Quản lý, sử dụng tài sản trưng mua
Việc quản lý, sử dụng tài sản trưng mua được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Theo đó, việc quản lý, sử dụng tài sản trưng mua được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Trường hợp người có tài sản trưng mua tự nguyện hiến, tặng cho tài sản trưng mua cho Nhà nước thì giải quyết như thế nào?
Theo Điều 22 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định cụ thể:
Hiến, tặng cho tài sản trưng mua
Trường hợp người có tài sản trưng mua tự nguyện hiến, tặng cho tài sản trưng mua cho Nhà nước thì Nhà nước không phải thanh toán tiền cho người hiến, tặng cho tài sản. Việc hiến, tặng cho tài sản được lập thành văn bản.
Như vậy, trường hợp người có tài sản trưng mua tự nguyện hiến, tặng cho tài sản trưng mua cho Nhà nước thì Nhà nước không phải thanh toán tiền cho người hiến, tặng cho tài sản.
Việc hiến, tặng cho tài sản được lập thành văn bản.
Người có tài sản trưng mua có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người có tài sản trưng mua, trưng dụng
1. Người có tài sản trưng mua, trưng dụng có các quyền sau đây:
a) Được thanh toán tiền trưng mua tài sản; được hoàn trả tài sản trưng dụng và bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra;
b) Được khen thưởng về thành tích và đóng góp trong hoạt động trưng mua, trưng dụng tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về trưng mua, trưng dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Người có tài sản trưng mua, trưng dụng có nghĩa vụ chấp hành quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản.
Theo đó, người có tài sản trưng mua có các quyền sau đây:
- Được thanh toán tiền trưng mua tài sản;
- Được khen thưởng về thành tích và đóng góp trong hoạt động trưng mua tài sản theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về trưng mua tài sản theo quy định của pháp luật.
Người có tài sản trưng mua có nghĩa vụ chấp hành quyết định trưng mua tài sản cụ thể tại Điều 6 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định như sau:
Hình thức và hiệu lực của quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản
1. Quyết định trưng mua tài sản phải được thể hiện bằng văn bản.
2. Quyết định trưng dụng tài sản phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp đặc biệt không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản được quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói để thực hiện nhiệm vụ được giao nhưng phải có giấy xác nhận.
3. Quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ký ban hành.
Tặng cho tài sản trưng mua (Hình từ Internet)
Tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua gồm những ai và việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua phải được lập thành biên bản bao gồm nội dung gì?
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định như sau:
Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua
...
2. Thành phần tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua gồm có:
a) Người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp;
b) Đại diện tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua.
3. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có:
a) Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua;
c) Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của tài sản trưng mua tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận;
d) Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua;
đ) Danh mục hồ sơ, giấy tờ kèm theo (nếu có).
4. Trường hợp người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp không có mặt tại địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua theo thời hạn đã quy định thì trong biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản phải ghi rõ sự vắng mặt của họ và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng mua.
Theo đó, thành phần tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua gồm có:
- Người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp;
- Đại diện tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua.
Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có:
- Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp;
- Tên, địa chỉ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua;
- Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của tài sản trưng mua tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận;
- Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua;
- Danh mục hồ sơ, giấy tờ kèm theo (nếu có).
- Trường hợp người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp không có mặt tại địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua theo thời hạn đã quy định thì trong biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản phải ghi rõ sự vắng mặt của họ và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng mua.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII là gì? Quy định về xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm ra sao?
- Mẫu Biên bản cuộc họp giữa 2 công ty mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp giữa 2 công ty?
- Tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có thể truyền dạy cho người ngoài cộng đồng được không?
- Xe gắn máy có thuộc đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định hiện nay không?
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?