Trường hợp nào thì mới được thực hiện chào hàng cạnh tranh? Gói thầu thực hiện chào hàng cạnh tranh phải có giá trị bao nhiêu?

Tôi muốn biết quy định về chào hàng cạnh tranh, gói thầu phải đáp ứng những điều kiện nào thì mới được thực hiện chào hàng cạnh tranh? Giá trị của gói thầu chào hàng cạnh tranh phải đảm bảo từ bao nhiêu? Quy trình thực hiện với chào hàng cạnh tranh thông thường như thế nào?

Trường hợp nào thì mới được thực hiện chào hàng cạnh tranh?

>> Mới nhất Tổng hợp trọn bộ văn bản về Đấu thầu hiện hành Tải

Căn cứ Điều 23 Luật Đấu thầu 2013 thì chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với các gói thầu sau:

"Điều 23. Chào hàng cạnh tranh
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu."

Như vậy, chào hàng cạnh tranh chỉ được thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2013. Theo đó, chào hàng cạnh tranh phải có kế hoạch lựa chọ nhà thầu phê duyệt; dự toán được phê duyệt theo quy định và đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu thì mới đủ điều kiện thực hiện.

Gói thầu thực hiện chào hàng cạnh tranh phải có giá trị bao nhiêu?

Gói thầu thực hiện chào hàng cạnh tranh phải có giá trị bao nhiêu?

Gói thầu thực hiện chào hàng cạnh tranh phải có giá trị bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì hạn mức giá trị của gói thầu như sau sẽ áp dụng chào hàng cạnh tranh

"Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh
1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.
2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng."

Theo quy định trên thì gói thầu nếu thuộc các trường hợp thực chào hàng cạnh tranh tại khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu thì giá trị gói thầu không quá 05 tỷ đồng.

Trường hợp chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng; gói thầu quy định tại điểm b và điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.

Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường như sau:

"Điều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
- Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian quy định trong thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu;
b) Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất;
d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ đề xuất và lập biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu; giá chào; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
3. Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng:
a) Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;
b) Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá gói thầu sẽ được mời vào thương thảo hợp đồng;
c) Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.
6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường:
a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu;
b) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;
c) Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất;
d) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;
đ) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định;
e) Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu"

Trường hợp gói thầu của anh thuộc các trường hợp đủ điều kiện thực hiện chào hàng cạnh tranh thì mình tiến hành thực hiện theo quy trình vừa nêu trên.

Chào hàng cạnh tranh Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Chào hàng cạnh tranh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hình thức chào hàng cạnh tranh trong đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập được quy định thế nào?
Pháp luật
Phân biệt Đấu thầu rộng rãi và Chào hàng cạnh tranh trong lựa chọn nhà thầu theo quy định Luật Đấu thầu 2023 ra sao?
Pháp luật
Chào hàng cạnh tranh áp dụng đối với gói thầu nào? Hạn mức đối với hình thức chào hàng cạnh tranh trong đấu thầu là bao nhiêu?
Pháp luật
Đấu thầu thiết bị điện tử theo hình thức chào hàng cạnh tranh: Phạm vi áp dụng, quy trình chào hàng cạnh tranh được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Dùng vốn kinh doanh thì được đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh có đúng không? Chào hàng cạnh tranh có quy định hạn mức tối đa là bao nhiêu không?
Pháp luật
Gói thuê phần mềm công nghệ thông tin có trị giá bao nhiêu thì được sử dụng hình thức chào hàng cạnh tranh?
Pháp luật
Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn có bắt buộc phải đăng báo không? Chào hàng cạnh tranh rút gọn có phải đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu không?
Pháp luật
Trường hợp nào thì mới được thực hiện chào hàng cạnh tranh? Gói thầu thực hiện chào hàng cạnh tranh phải có giá trị bao nhiêu?
Pháp luật
Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu khi gói thầu thực hiện chào hàng cạnh tranh là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Gói thầu xây lắp công trình có giá trị 4.2 tỷ thì áp dụng hình thức gói thầu chào hàng cạnh tranh thông thường hay chào hàng cạnh tranh rút gọn?
Pháp luật
Gói thầu mua sắm hàng hóa theo hình thức chào hàng cạnh tranh có bắt buộc phải áp dụng hợp đồng trọn gói không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chào hàng cạnh tranh
28,814 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chào hàng cạnh tranh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chào hàng cạnh tranh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào