Trường hợp nào thì bị tạm hoãn xuất cảnh? Điều kiện xuất cảnh đối với công dân Việt Nam được quy định như thế nào?

Cho anh hỏi điều kiện xuất cảnh đối với công dân Việt Nam được quy định như thế nào? Ví dụ trường hợp bị can, bị cáo muốn trốn ra nước ngoài thì có được không? Mong được tư vấn hỗ trợ - Câu hỏi của anh Xuân Vinh đến từ Đồng Nai.

Điều kiện xuất cảnh đối với công dân Việt Nam được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định về điều kiện xuất cảnh đối với công dân Việt Nam như sau:

Điều kiện xuất cảnh
1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
b) Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
c) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.

Như vậy, điều kiện xuất cảnh đối với công dân Việt Nam được quy định như trên.

Trường hợp nào thì bị tạm hoãn xuất cảnh? Điều kiện xuất cảnh đối với công dân Việt Nam được quy định như thế nào?

Trường hợp nào thì bị tạm hoãn xuất cảnh? Điều kiện xuất cảnh đối với công dân Việt Nam được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Các trường hợp nào bị tạm hoãn xuất cảnh?

Theo Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019:

Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh
1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
9. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này.
10. Người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này chỉ được ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và đối với trường hợp liên quan đến vụ án, vụ việc đang thuộc thẩm quyền giải quyết.
11. Người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền ra quyết định gia hạn, hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
12. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh.

Như vậy, bị can, bị cáo thuộc vào các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định trên.

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với bị can bị cáo là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019:

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh
1. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định như sau:
a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
b) Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
c) Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm;
d) Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng;
đ) Trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh, nếu không được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh và không bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì đương nhiên được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.

Như vậy, thời gian tạm hoãn xuất cảnh sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể nhưng sẽ không quá thời hạn truy tố xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Xuất cảnh Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Xuất cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mắc bệnh viêm gan B có được xuất cảnh?
Pháp luật
Tạm hoãn xuất cảnh là gì? Trường hợp nào một cá nhân bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam?
Pháp luật
Xuất cảnh đi nước ngoài định cư mang vàng theo có được không? Có cần làm thủ tục xin giấy phép mang vàng theo khi xuất cảnh không?
Pháp luật
Khi xuất, nhập cảnh cần tuân thủ theo những nguyên tắc nào? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh?
Pháp luật
Pháp luật xuất cảnh, nhập cảnh quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam như thế nào? Điều kiện xuất cảnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công dân có quyền và nghĩa vụ gì khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh? Trường hợp nào thì bị tạm hoãn xuất cảnh?
Pháp luật
Người đang trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp đất đai thì có được xuất cảnh không? Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chồng chưa giải quyết xong việc chia tài sản khi ly hôn với vợ thì bị tạm hoãn xuất cảnh đúng không?
Pháp luật
Giảm 20% lệ phí cấp giấy phép xuất cảnh từ 01/7/2023 theo Thông tư 44/2023/BTC có đúng hay không?
Pháp luật
Thực hiện xử lý y tế đối với người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Cá nhân khi xuất cảnh số tiền mặt được đem theo cao nhất là bao nhiêu? Phải xuất trình những gì trong trường hợp phải khai báo Hải quan cửa khẩu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xuất cảnh
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
27,302 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xuất cảnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xuất cảnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào