Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà ban hành Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có áp dụng Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính không?

Cho anh hỏi về biên bản vi phạm hành chính trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà ban hành Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có áp dụng điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính không (Do hết thời hiệu xử phạt)? Hỗ trợ tư vấn giúp anh. Xin cảm ơn.

Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

- Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:

+ Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này;

+ Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;

+ Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;

+ Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;

+ Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

Như vậy, theo thông tin như chị cung cấp thì Ban tư vấn có thể hiểu trường hợp của chị rơi vào điểm c khoản 1 Điều này.

Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà ban hành Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có áp dụng Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính không (Do hết thời hiệu xử phạt)?

Đồng thời tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành 2012 được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 cũng nêu:

- Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó.

Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.

Việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản này không bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính.

Trong trường hợp chị nêu vẫn có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả nhưng căn cứ theo khoản 2 Điều 65 chứ không căn cứ vào Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định trong bao lâu?

Căn cứ theo Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

- Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

+ Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;

+ Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;

+ Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời gian bao lâu? Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính bao gồm những gì?
Pháp luật
Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà ban hành Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có áp dụng Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Thời hạn ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu ngày? Người ra quyết định xử phạt hành chính có phải gửi quyết định xử phạt đến người vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Mẫu Quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới nhất như thế nào? Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải dựa trên nguyên tắc nào?
Pháp luật
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có tính cả thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ hay không?
Pháp luật
Cố tình không nhận quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì có được coi là quyết định đã được giao?
Pháp luật
Dự trù kinh phí cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được lập dựa trên căn cứ nào?
Pháp luật
Không chấp nhận việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì chi phí cho việc cưỡng chế do ai chi trả?
Pháp luật
Mẫu mới nhất Quyết định hủy bỏ một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Mẫu mới nhất Quyết định tạm đình chỉ/chấm dứt tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
10,569 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào