Trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì giải quyết như thế nào? Chi phí yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng là bao nhiêu?

Trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì giải quyết như thế nào? Em lấy chồng năm 2019, hiện tại được hơn 3 năm. Hai vợ chồng có 1 con nhỏ được hơn 1 tuổi, trong cuộc sống vợ chồng không hợp nhau về quan điểm sống, nên bây giờ em muốn làm đơn ly dị nhưng chồng em không đồng ý. Vậy cho em hỏi nếu em làm đơn đơn phương có được không ạ, phí mất bao nhiêu ạ? Nhà em không có tài sản gì ngoài đứa con và bọn em cũng chưa đăng ký kết hôn ạ.

Vợ có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp chồng không đồng ý ly hôn không?

Tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Theo đó, người vợ hoặc chồng thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì người còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn mà không cần ý kiến, sự đồng ý của người còn lại. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn chung sống với nhau được 3 năm, đã có con chung nhưng chưa đăng ký kết hôn nên trường hợp của bạn được xem là nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

Không đăng ký kết hôn

Không đăng ký kết hôn

Hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được xử lý như thế nào?

Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

"1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn."

Theo khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định:

"2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này."

Theo đó, trường hợp của bạn và chồng có đủ điều kiện kết hôn theo quy định, chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Như vậy, đến thời điểm hiện tại mà vợ chồng bạn không có đăng kí kết hôn thì hai bạn không được coi là vợ chồng hợp pháp và không cần làm thủ tục ly hôn tại tòa án. Tuy nhiên, vì hai bạn đã có con chung, nên khi không muốn tiếp tục chung sống với nhau nữa, bạn cũng có thể làm đơn yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng và giải quyết quyền nuôi con theo quy định.

Chi phí yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng là bao nhiêu theo quy định mới nhất hiện nay?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

"2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể."

Tại số 1.1, mục II Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định:

"Mức thu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 đồng."

Như vậy, án phí dân sự sơ thẩm đối với thủ tục yêu cầu không công nhận vợ chồng không có giá ngạch mà trong đó yêu cầu của bạn không phải là một số tiền cụ thể hoặc không thể trị giá được bằng tiền là 300.000 đồng theo quy định.

Ly hôn Tải về trọn bộ các văn bản Ly hôn hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các bên có được quyền yêu cầu ly hôn trong giai đoạn người vợ đang mang thai hay không? Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn theo yêu cầu một bên khi nào?
Pháp luật
Hướng dẫn mới về quyền ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thế nào?
Pháp luật
Ly hôn khác ly thân như thế nào? Đang ly thân thì có thể đăng ký kết hôn với người khác theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không? Sống chung sau ly hôn có thể sống cùng nhau bao lâu?
Pháp luật
Bị đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn do rút đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn thì có nộp đơn khởi kiện lại được không?
Pháp luật
Tòa án không chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn thì có phải trả án phí dân sự sơ thẩm không? Mức án phí ly hôn sơ thẩm, phúc thẩm hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Bố mẹ ly hôn thì con bao nhiêu tuổi thì theo mẹ? Người không nuôi con có được đến thăm con không?
Pháp luật
Ly dị là gì? Khi ly dị thì vợ hay chồng sẽ có quyền nuôi dưỡng, chăm sóc con chung của hai người?
Pháp luật
Thủ tục ly hôn nhanh nhất năm 2022? Tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Hòa giải việc ly hôn tại tòa án có thể thực hiện thông qua người đại diện không? Hòa giải việc ly hôn không được thực hiện khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ly hôn
19,214 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ly hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào