Trường hợp hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động thì có thể nhận trợ cấp hàng tháng hay không?

Đối tượng nào sẽ được nhận trợ cấp mất sức lao động hàng tháng? Nếu như hết thời hạn nhận trợ cấp hàng tháng dành cho người mất sức lao động thì người này còn được nhận trợ cấp nào khác hay không? Mức hưởng là bao nhiêu?

Ai được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng?

Căn cứ Điều 1 và Điều 2 Quyết định 60-HĐBT năm 1990 quy định như sau:

"Điều 1. Từ nay tất cả công nhân viên chức nghỉ việc vì mất sức lao động theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 236-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 1/2 thời gian công tác đã quy đổi.
Điều 2. Những đối tượng đặc biệt sau đây, sau khi đã hết hạn trợ cấp theo quy định ở điều 1, được tiếp tục trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:
1- Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang.
2- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được xếp hạng thương tật.
3- Những người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được xếp hạng thương tật.
4- Những người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.
5- Những người khi về nghỉ việc đã hết tuổi lao động (năm đủ 60, nữ đủ 55 tuổi).
6- Những người không nơi nương tựa và không có nguồn thu nhập.
Đối với những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng trước ngày ban hành Quyết định số 176-HĐBT ngày 9-10-1989 của Hội đồng Bộ trưởng thì ngoài những đối tượng nói trên, nếu thuộc diện dước đây cũng tiếp tục được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:
- Những người có đủ 5 năm công tác thực tế ở các chiến trường B, K, C, ở biên giới, đảo xa, vùng có nhiều khó khăn gian khổ.
- Những người có đủ 25 năm công tác quy đổi trở lên.
- Những người tính đến ngày 1 tháng 1 năm 1990 đã hết tuổi lao động."

Trường hợp hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động thì có thể nhận trợ cấp hàng tháng hay không?

Trường hợp hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động thì có thể nhận trợ cấp hàng tháng hay không?

Trường hợp hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động thì có thể nhận trợ cấp hàng tháng hay không?

Căn cứ Điều 1 Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 về trợ cấp hàng tháng quy định về đối tượng áp dụng như sau:

"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định trợ cấp hàng tháng, chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với người hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hết hạn hưởng trợ cấp, không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 60/HĐBT ngày 01 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ mà có thời gian công tác thực tế từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm."

Theo đó, đối với những người có thời gian công tác thực tế từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng nữa thì sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quyết định này.

Mức trợ cấp hàng tháng cho người hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động có thể nhận được là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 3 Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 quy định về mức hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:

"Điều 3. Mức trợ cấp hàng tháng
1. Mức trợ cấp hàng tháng bằng mức trợ cấp đang hưởng của đối tượng quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ và được điều chỉnh theo quy định của Chính phủ.
2. Người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định này được hưởng bảo hiểm y tế; khi chết, người lo mai táng được hưởng tiền mai táng phí theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành."

Ngoài ra, tại Điều 4 Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH quy định về mức trợ cấp hàng tháng mà người lao động có thể nhận được như sau:

"Điều 4. Mức trợ cấp hàng tháng
1. Mức trợ cấp hàng tháng được tính thống nhất chung, bằng mức trợ cấp hàng tháng đang hưởng của đối tượng quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2010, mức trợ cấp bằng 464.267 đồng/tháng, không phụ thuộc vào mức trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hưởng trước đó.
Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp này cũng được điều chỉnh theo."

Như vậy, mức trợ cấp hàng tháng có thể nhận được là 464.267 đồng/tháng.

Trợ cấp mất sức lao động
Trợ cấp hàng tháng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người già neo đơn có được nhận trợ cấp hàng tháng hay không?
Pháp luật
Mẫu bảng tổng hợp quỹ trợ cấp tăng thêm của cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định mới?
Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng dành cho người cao tuổi không có lương hưu quy định mới nhất là bao nhiêu?
Pháp luật
Tăng trợ cấp bệnh binh từ 1 7 2024 đúng không? Trợ cấp bệnh binh từ 1 7 2024 tăng lên bao nhiêu?
Pháp luật
Năm 2024, người lao động đang được hưởng trợ cấp mất sức lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Mức trợ cấp hàng tháng của cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được quy định như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Ai được tăng trợ cấp từ giữa tháng 9/2023? Mức trợ cấp tháng 9 nhận về có tiếp tục tăng mạnh không?
Pháp luật
Đang nuôi dưỡng người thân mắc bệnh tâm thần phân liệt nặng được trợ cấp hàng tháng thì có được hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng không?
Pháp luật
Quân nhân có tham gia phục vụ chiến đấu và đã xuất ngũ từ năm 1995 thì có được hưởng trợ cấp hàng tháng hay không?
Pháp luật
Được tặng Huân chương kháng chiến chống mỹ hạng nhì, có được hưởng trợ cấp hàng tháng không? Mức trợ cấp của người được tặng huân chương kháng chiến là bao nhiêu?
Pháp luật
Yêu cầu điều chỉnh, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng mới kịp thời và đầy đủ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp mất sức lao động
10,439 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp mất sức lao động Trợ cấp hàng tháng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp mất sức lao động Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp hàng tháng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào