Trường hợp duy nhất được làm thẻ căn cước online và nhận thẻ tại nhà? Những lưu ý khi làm thẻ căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi?
Trường hợp duy nhất được làm thẻ căn cước online và nhận thẻ tại nhà?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023 có quy định như sau:
Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước
...
2. Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
a) Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
b) Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì trẻ em dưới 6 tuổi là đối tượng duy nhất có thể làm thẻ căn cước online và nhận kết quả tại nhà mà không cần trực tiếp đến cơ quan quản lý căn cước.
Cha mẹ có thể làm thẻ căn cước cho con dưới 6 tuổi online trên Cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID, nhận kết quả tại nhà và không cần trực tiếp đến cơ quan công an để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin trắc sinh học như người lớn.
Trường hợp duy nhất được làm thẻ căn cước online và nhận thẻ tại nhà? Những lưu ý khi làm thẻ căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi? (Hình từ Internet)
Trẻ dưới 6 tuổi có bắt buộc làm thẻ căn cước? Thông tin trên thẻ căn cước của trẻ dưới 6 tuổi?
Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023, người được cấp thẻ căn cước bao gồm:
- Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Như vậy, theo quy định nêu trên, trẻ em dưới 6 tuổi không bắt buộc làm thẻ Căn cước từ 01/7/2024 mà chỉ thực hiện khi có nhu cầu.
Thông tin trên thẻ căn cước của trẻ em dưới 6 tuổi được quy định tại Thông tư 16/2024/TT-BCA, theo đó, mẫu thẻ dành cho công dân từ 0 - 6 tuổi sẽ không có ảnh trên căn cước.
Đối với công dân dưới 6 tuổi, thông tin trên thẻ căn cước gồm: Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch.
Còn mặt sau thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam từ 0 - dưới 6 tuổi và từ đủ 6 tuổi trở lên sẽ có các thông tin giống nhau gồm: nơi cư trú; nơi đăng ký khai sinh; chip điện tử; mã QR; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; chữ "BỘ CÔNG AN"; Dòng MRZ.
Cha mẹ là người đại diện của trẻ dưới 6 tuổi có được lựa chọn thông tin cần tích hợp khi làm thẻ căn cước cho trẻ không?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 20 Nghị định 70/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Trình tự, thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước
...
5. Trình tự, thủ tục tích hợp thông tin vào thẻ căn cước đối với trường hợp người dưới 6 tuổi đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, công dân đề nghị cấp lại thẻ căn cước khi bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia thực hiện như sau:
a) Công dân hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 6 tuổi lựa chọn thông tin cần tích hợp gửi kèm hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước;
b) Cơ quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin đề nghị tích hợp thông qua Cơ sở dữ liệu căn cước, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và thực hiện tích hợp đối với các thông tin xác thực thành công;
c) Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thông báo kết quả tích hợp thông tin khi trả thẻ căn cước cho công dân;
d) Công dân hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 6 tuổi thực hiện thanh toán lệ phí tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước và phí dịch vụ chuyển phát theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
...
Như vậy, người đại diện hợp pháp của người dưới 6 tuổi lựa chọn thông tin cần tích hợp gửi kèm hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Do đó, cha mẹ là người đại diện của trẻ dưới 6 tuổi có được lựa chọn thông tin cần tích hợp khi làm thẻ căn cước cho trẻ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp duy nhất được làm thẻ căn cước online và nhận thẻ tại nhà? Những lưu ý khi làm thẻ căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi?
- Nhà nước bán tài sản công trong trường hợp tài sản công bị thu hồi do trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng đúng không?
- Tiền tệ, thị trường tiền tệ là gì? NHNN công bố loại lãi suất nào để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi?
- Công chức có phải kê khai tài sản của con chưa thành niên không? Công chức phải kê khai các loại tài sản, thu nhập nào?
- Thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là bao nhiêu năm? Số tăng thu của ngân sách địa phương phải nộp về đâu?