Trường hợp bị tước giấy phép lái xe muốn nâng hạng giấy phép lái xe thì thời gian lái xe an toàn được tính thế nào?
- Trường hợp bị tước giấy phép lái xe muốn nâng hạng giấy phép lái xe thì thời gian lái xe an toàn được tính thế nào?
- Sau khi bị tước giấy phép lái xe hạng B2 muốn nâng lên giấy phép lái xe hạng C thì người lái xe cần đáp ứng những điều kiện gì?
- Hồ sơ đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên C cần những giấy tờ gì?
Trường hợp bị tước giấy phép lái xe muốn nâng hạng giấy phép lái xe thì thời gian lái xe an toàn được tính thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định:
"5. Bổ sung điểm đ khoản 3 Điều 7 như sau:
đ) Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.”
Theo đó, trường hợp anh muốn nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C mà bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì thời gian lái xe an toàn của anh được tính lại từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.
Trường hợp bị tước giấy phép lái xe muốn nâng hạng giấy phép lái xe thì thời gian lái xe an toàn được tính thế nào?
Sau khi bị tước giấy phép lái xe hạng B2 muốn nâng lên giấy phép lái xe hạng C thì người lái xe cần đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định về điều kiện đối với người học lái xe như sau:
“1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
đ) Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên."
Tại khoản 8 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
"Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
8. Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.”
Bên cạnh đó, căn cứ điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.”
Như vậy, để có thể nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên C thì bạn phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Là công dân Việt Nam, từ đủ 21 tuổi trở lên;
– Có sức khỏe, học vấn phù hợp;
– Có thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên;
– Có 50.000 km lái xe an toàn trở lên.
Hồ sơ đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên C cần những giấy tờ gì?
Theo khoản 2 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
"2. Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ đào tạo nâng hạng;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng"
Theo đó, hồ sơ đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên C bao gồm:
- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
- Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu;
- Chứng chỉ đào tạo nâng hạng;
- Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
- Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện như thế nào? Tổ chức xử lý không đúng quy định đối với bưu gửi bị xử phạt bao nhiêu?
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?
- Hướng dẫn quy trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng mới nhất hiện nay? Lựa chọn nhà đầu tư qua mạng là gì?