Trường đại học có được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ không? Nếu được thì phải đáp ứng điều kiện nào?

Cho tôi hỏi trường đại học có được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ không? Cụ thể trường hợp của tôi là tôi đã thi và được cấp chứng chỉ Anh văn B1 bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam tại Trường Đại học Tây Nguyên năm 2016. Tuy nhiên, khi làm hồ sơ dự thi tuyển công chức tỉnh Đắk Lắk, Sở Nội vụ tỉnh không chấp nhận bằng Anh văn B1 của tôi vì lý do hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ công nhận 10 cơ sở giáo dục được cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và trong danh sách không có Trường Đại học Tây Nguyên.

Trường đại học có được tổ chức thi đánh giá ngoại ngữ không?

Căn cứ Điều 4 Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT quy định về đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ bao gồm:

- Cơ sở giáo dục đại học có đào tạo ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ và Văn hóa nước ngoài) hoặc sư phạm tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo viên), đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ: Được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

- Trung tâm Giáo dục thường xuyên, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học - ngoại ngữ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc sở GDĐT (nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) quyết định thành lập: Được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho học sinh phổ thông).

Như vậy, ta thấy trường đại học được phép tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ là trường đại học có đào tạo ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài hoặc sư phạm tiếng nước ngoài hoặc được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo quy định.

Đánh giá ngoại ngữ

Đánh giá ngoại ngữ

Trường đại học tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ phải đáp ứng yêu cầu nào?

Yêu cầu để tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ đối với trường đại học được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT (sau đây viết tắt là Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT) ( được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT) như sau:

Để tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ, các đơn vị thuộc quy định tại Điều 4 Quy chế này phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

(1) Có bộ phận độc lập thực hiện chức năng đánh giá năng lực ngoại ngữ (sau đây gọi là bộ phận chuyên trách).

(2) Có đội ngũ nhân sự quản lý, chấm thi, ra đề thi, phân tích dữ liệu thi và kỹ thuật viên đáp ứng các yêu cầu về số lượng, trình độ để tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ; những người này là viên chức được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật về viên chức hoặc người lao động đã được ký hợp đồng không xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động; trong đó:

- Lãnh đạo của bộ phận chuyên trách phải có năng lực quản lý, có tinh thần trách nhiệm, trung thực, khách quan. Có ít nhất 01 lãnh đạo của bộ phận chuyên trách đạt năng lực ngoại ngữ tối thiểu cấp độ B2 theo Khung tham chiếu chung Châu Âu về ngoại ngữ (hoặc bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) của một trong các ngoại ngữ được giảng dạy trong chương trình giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân và có bằng thạc sĩ trở lên của một trong các ngành/chuyên ngành: ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục; ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; chuyên ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài thuộc nhóm ngành Khoa học giáo dục;

- Có ít nhất 20 cán bộ chấm thi nói và viết đối với tiếng Anh, 10 cán bộ chấm thi nói và viết đối với mỗi ngoại ngữ khác (nếu có); các cán bộ chấm thi phải có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chấm thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;

- Có ít nhất 12 cán bộ ra đề thi đối với tiếng Anh, 04 cán bộ ra đề thi đối với mỗi ngoại ngữ khác (nếu có); các cán bộ ra đề thi phải có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ ra đề thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;

- Có ít nhất 03 cán bộ phân tích đề thi; các cán bộ phân tích đề thi phải có bằng thạc sĩ, tiến sĩ ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục;

- Có đội ngũ kỹ thuật viên đáp ứng yêu cầu để sử dụng các thiết bị tin học, âm thanh, video phục vụ cho việc tổ chức thi và chấm thi.

(3) Có môi trường sư phạm, an toàn cho công tác tổ chức thi.

(4) Có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu sau:

- Có đủ phòng thi, các phòng chức năng để tổ chức thi cả 04 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho ít nhất 100 thí sinh trong một lượt thi với các yêu cầu cụ thể như sau: Phòng thi bảo đảm được cách ly âm thanh, có đủ ánh sáng, bàn, ghế, phấn hoặc bút dạ, bảng hoặc màn chiếu; có hệ thống camera giám sát ghi được toàn bộ diễn biến của cả phòng thi liên tục trong suốt thời gian thi; có đồng hồ dùng chung cho tất cả thí sinh theo dõi được thời gian làm bài; có đủ các thiết bị ghi âm, phát âm, ghi hình, phần mềm chuyên dụng đáp ứng yêu cầu tổ chức thi;

- Có hệ thống máy tính gồm máy chủ, các máy trạm, thiết bị bảo mật hợp nhất, thiết bị lưu trữ dữ liệu, thiết bị lưu điện, nguồn điện dự phòng, các thiết bị phụ trợ bảo đảm đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật để tổ chức thi trên máy vi tính cho ít nhất 100 thí sinh trong một lượt thi;

- Có trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về định dạng đề thi, đề thi minh họa, hình thức thi, danh sách thí sinh đăng ký dự thi; thông báo lịch thi, địa điểm thi, kết quả thi; tra cứu kết quả thi và chứng chỉ;

- Có khu vực làm đề thi riêng biệt;

- Khu vực thi bảo đảm các yêu cầu an toàn, bảo mật và phòng chống cháy nổ; có thiết bị kiểm tra an ninh (cổng từ hoặc thiết bị cầm tay) để kiểm soát, ngăn chặn được việc mang tài liệu, đồ dùng trái phép vào phòng thi; có phòng làm việc của Hội đồng thi, trực thi, giao nhận đề thi và bài thi; phải bảo đảm có hòm/tủ/két sắt, có khoá chắc chắn để bảo quản đề thi và bài thi; có nơi riêng biệt bảo quản đồ đạc của thí sinh.

(5) Có ngân hàng câu hỏi thi và đề thi được xây dựng từ ngân hàng câu hỏi thi đáp ứng quy định tại Điều 12 Quy chế này và hướng dẫn của Bộ GDĐT; ngân hàng câu hỏi thi được quản lý bằng phần mềm bảo đảm các yêu cầu bảo mật, phân quyền trong sử dụng và phải đáp ứng yêu cầu sau:

- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, số lượng đề thi tương đương nhau tại một thời điểm đối với định dạng đề thi dành cho học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông: Đối với môn Tiếng Anh phải có ít nhất 50 đề thi, đối với mỗi môn Ngoại ngữ khác phải có ít nhất 30 đề thi; trong đó số lượng các câu hỏi thi trùng nhau giữa các đề thi không quá 10%;

- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, số lượng đề thi tương đương nhau tại một thời điểm đối với định dạng đề thi dành cho các đối tượng khác: Đối với môn Tiếng Anh phải có ít nhất 70 đề thi, đối với mỗi môn Ngoại ngữ khác phải có ít nhất 30 đề thi; trong đó số lượng các câu hỏi thi trùng nhau giữa các đề thi không quá 10%;

- Hằng năm, các đơn vị phải thực hiện rà soát, điều chỉnh ngân hàng câu hỏi thi và bổ sung tối thiểu 10% số lượng câu hỏi đối với từng kỹ năng;

- Các đơn vị có thể phối hợp tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam với các tổ chức có chức năng khảo thí đã có ngân hàng câu hỏi thi, đề thi được xây dựng, quản lý đáp ứng các quy định của Quy chế này; bảo đảm phân công rõ nghĩa vụ, quyền hạn của các bên phối hợp và báo cáo Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng) trước khi triển khai tổ chức thi.

(6) Có phần mềm tổ chức thi trên máy vi tính đáp ứng các yêu cầu sau:

- Có giao diện thân thiện, dễ cài đặt, sử dụng; có khả năng ngắt kết nối với các ứng dụng và thiết bị bên ngoài không liên quan đến nội dung thi;

- Cho phép thí sinh tự đăng nhập vào phần mềm để làm bài thi bằng tài khoản thi cá nhân;

- Có phân hệ quản lý ngân hàng câu hỏi để cập nhật, bổ sung;

- Có chức năng tự động chọn ngẫu nhiên, đồng đều các câu hỏi ở các phần kiến thức khác nhau để tạo ra các đề thi trắc nghiệm tương đương nhau về độ khó từ ngân hàng câu hỏi thi;

- Có các chức năng: chụp ảnh thí sinh và đưa vào dữ liệu thi; đồng hồ đếm ngược; xem trước câu hỏi tiếp theo, thống kê câu hỏi đã trả lời; tự động chấm điểm bài thi trắc nghiệm; tự động đăng xuất và lưu trữ bài làm, kết quả thi của thí sinh khi hết thời gian làm bài; tự động phân tích kết quả thi của thí sinh theo phương pháp cổ điển và hiện đại; sao lưu và bảo mật.

(7) Có đề án tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ

- Đề án tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ của đơn vị phải cung cấp đầy đủ các thông tin và minh chứng về yêu cầu tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;

- Đơn vị tổ chức thi xây dựng và công khai Đề án tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ trên trang thông tin điện tử của mình và trên Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT trước khi tổ chức thi; chịu trách nhiệm giải trình về các nội dung của Đề án; đồng thời, gửi Đề án về Bộ GDĐT để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.

Ta thấy, trường đại học thuộc đối tượng được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật.

Trường đại học được công nhận đủ điều kiện tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ như thế nào?

Theo Điều 6 Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT quy định về việc thông báo đủ điều kiện tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ của trường đại học như sau:

Các đơn vị có nhu cầu tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam xây dựng Đề án tổ chức thi và báo cáo Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng) để kiểm tra, xác nhận điều kiện bảo đảm chất lượng tổ chức thi theo yêu cầu quy định tại Điều 5 Quy chế này. Cục Quản lý chất lượng thông báo về việc đủ điều kiện tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ cho đơn vị để triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Quy chế này.

Theo đó, ta thấy trường đại học được công nhận đủ điều kiện tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ dựa trên thông báo công nhận của Cục Quản lý chất lượng.

Như vậy, trường đại học phải thuộc đối tượng được phép tổ chức và đáp ứng đầy đủ yêu cầu để tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ mới được phép tiến hành tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo quy định. Việc thông báo công nhận đủ điều kiện tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ của trường đại học do Cục Quản lý chất lượng thực hiện.

Trường đại học
Trình độ ngoại ngữ
Chứng chỉ ngoại ngữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Một Đại học có thể gồm nhiều Trường Đại học thành viên đúng không? Trong cơ cấu tổ chức của Đại học có chức danh hiệu trưởng không?
Pháp luật
Kỳ thi IELTS của IDP chính thức được cấp phép trở lại? Địa điểm thi cấp chứng chỉ tiếng Anh IELTS hiện nay ở đâu?
Pháp luật
Bản mô tả vị trí việc làm Trưởng khoa trường Đại học như thế nào theo quy định từ ngày 15/5/2024?
Pháp luật
Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh đào tạo những ngành nào năm 2024? Phương thức, chỉ tiêu tuyển sinh Đại học Luật TPHCM ra sao?
Pháp luật
Trường Đại học Luật thuộc Đại học Huế có tư cách pháp nhân không? Các hệ đào tạo của trường này?
Pháp luật
Học phí trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh tăng từ năm học 2023 – 2024 như thế nào?
Pháp luật
09 Trường đại học thành viên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội? Trách nhiệm của các Trường thành viên trong hoạt động đào tạo?
Pháp luật
Học phí trường Đại học Kinh tế Luật khóa tuyển sinh 2024 dự kiến thế nào? Điểm nổi bật mới trong chương trình đào tạo mới của trường là gì?
Pháp luật
Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (USTH) có được tự chủ quy định lệ phí tuyển sinh hay không?
Pháp luật
Học hai trường đại học một lúc là gì? Những ưu điểm và hạn chế khi học học hai trường đại học một lúc bạn nên cân nhắc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trường đại học
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
1,234 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trường đại học Trình độ ngoại ngữ Chứng chỉ ngoại ngữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào