Trước khi sáp nhập, nước ta có bao nhiêu tỉnh thành? Đơn vị hành chính cấp tỉnh có tiêu chuẩn phân loại như thế nào?
Trước khi sáp nhập tỉnh bỏ cấp huyện, nước ta hiện có bao nhiêu tỉnh thành? Liệt kê các tỉnh thành theo thứ tự từ Bắc vào Nam?
Căn cứ tại tiểu mục 3.4 Mục 3 Kết luận 126-KL/TW năm 2025 nêu thông tin sáp nhập các tỉnh thành trong chỉ đạo thực hiện sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị thực năm 2025 và nhiệm kỳ 2025 - 2030 như sau:
Tiếp tục thực hiện sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong năm 2025 và nhiệm kỳ 2025 - 2030
...
3.2. Giao Đảng uỷ Chính phủ:
...
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Đảng uỷ Quốc hội, các cấp uỷ, tổ chức đảng có liên quan nghiên cứu định hướng tiếp tục sắp xếp bỏ cấp hành chính trung gian (cấp huyện); xây dựng phương án tiếp tục sắp xếp cấp xã phù hợp với mô hình tổ chức mới, đề xuất tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cấp xã; định hướng sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp tỉnh; đề xuất chủ trương sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, quy định của Đảng có liên quan, báo cáo Bộ Chính trị trong quý III/2025.
Như vậy, thông tin sáp nhập các tỉnh thành Việt Nam được đề cập tại Kết luận 126-KL/TW năm 2025 là sẽ nghiên cứu định hướng sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong năm 2025 và nhiệm kỳ 2025 - 2030.
Theo đó, trước khi sáp nhập tỉnh, bỏ cấp huyện thì hiện nay nước ta có 63 tỉnh, thành. Liệt kê 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam sắp xếp theo thứ tự từ Bắc vào Nam gồm:
I. Miền Bắc (25 tỉnh, thành)
Hà Nội (Thành phố trực thuộc Trung ương)
Bắc Kạn
Cao Bằng
Hà Giang
Lạng Sơn
Bắc Giang
Bắc Ninh
Quảng Ninh
Thái Nguyên
Tuyên Quang
Phú Thọ
Vĩnh Phúc
Hải Dương
Hưng Yên
Hải Phòng (Thành phố trực thuộc Trung ương)
Nam Định
Ninh Bình
Thái Bình
Hà Nam
Sơn La
Điện Biên
Lai Châu
Hòa Bình
Lào Cai
Yên Bái
II. Miền Trung (14 tỉnh, thành)
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên Huế (Thành phố trực thuộc Trung ương từ ngày 01/01/2025)
Đà Nẵng (Thành phố trực thuộc Trung ương)
Quảng Nam
Quảng Ngãi
Bình Định
Phú Yên
Khánh Hòa
Ninh Thuận
Bình Thuận
III. Tây Nguyên (5 tỉnh)
Kon Tum
Gia Lai
Đắk Lắk
Đắk Nông
Lâm Đồng
IV. Miền Nam (19 tỉnh, thành)
TP. Hồ Chí Minh (Thành phố trực thuộc Trung ương)
Bình Phước
Bình Dương
Đồng Nai
Tây Ninh
Bà Rịa - Vũng Tàu
Long An
Tiền Giang
Bến Tre
Trà Vinh
Vĩnh Long
Đồng Tháp
An Giang
Kiên Giang
Cần Thơ (Thành phố trực thuộc Trung ương)
Hậu Giang
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
Trước đó, tại Nghị quyết 175/2024/QH15 ngày 30/11/2024 về việc thành lập thành phố Huế trực thuộc Trung ương, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.
Theo đó, quyết nghị thành lập thành phố Huế là thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 4.947,11 km2 và quy mô dân số là 1.236.393 người của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thành phố Huế giáp thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Trị; nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào và Biển Đông.
Trước khi sáp nhập, nước ta có bao nhiêu tỉnh thành? Đơn vị hành chính cấp tỉnh có tiêu chuẩn phân loại như thế nào? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh như thế nào?
Căn cứ tại Điều 12 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định về tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh như sau:
(1) Quy mô dân số:
- Tỉnh từ 500.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 500.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm;
- Tỉnh miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này.
(2) Diện tích tự nhiên:
- Tỉnh từ 1.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm;
- Tỉnh trên 1.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
(3) Số đơn vị hành chính trực thuộc:
- Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;
- Có tỷ lệ số thành phố thuộc tỉnh và thị xã trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 20% trở xuống được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.
(4) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
- Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.
Trường hợp không có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
- Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
- Có từ 20% đến 30% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
- Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
- Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
(5) Các yếu tố đặc thù:
- Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
- Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính thành phố trực thuộc Trung ương như thế nào?
Căn cứ tại Điều 15 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định về tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố trực thuộc trung ương
(1) Quy mô dân số:
- Quy mô dân số từ 1.000.000 người trở xuống được tính 20 điểm; trên 1.000.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
(2) Diện tích tự nhiên:
- Diện tích tự nhiên từ 1.000 km2 trở xuống được tính 20 điểm; trên 1.000 km2 thì cứ thêm 50 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
(3) Số đơn vị hành chính trực thuộc:
+ Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;
+ Có tỷ lệ số quận trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 40% trở xuống được tính 1 điểm; trên 40% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.
(4) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
+ Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 20% trở xuống được tính 10 điểm; trên 20% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 15 điểm;
+ Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
+ Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 65% trở xuống được tính 1 điểm; trên 65% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
+ Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
+ Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
+ Tỷ lệ hộ nghèo từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
(5) Yếu tố đặc thù:
Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Sát hạch lái xe đối với người khuyết tật năm 2025 ra sao? Chuẩn bị kỳ sát hạch quy định như thế nào?
- Thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Đình, đền, miếu là cơ sở tín ngưỡng hay cơ sở tôn giáo? Hoạt động tín ngưỡng tại đình, đền, miếu có phải đăng ký?
- Phần thứ 2 của đề án sáp nhập tỉnh thành theo Nghị quyết 1211 có nội dung gì? Hoàn thiện mô hình của hệ thống chính trị?
- Tiền giả loại mới là gì? Số tiền giả loại mới được lưu giữ ở đâu? Thông tin về tiền giả loại mới được thực hiện như thế nào?