Trung tâm trọng tài có được thành lập Chi nhánh và Văn phòng đại diện không? Hồ sơ đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Trung tâm trọng tài như thế nào?

Trung tâm trọng tài có được thành lập Chi nhánh và Văn phòng đại diện không? Hồ sơ đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Trung tâm trọng tài như thế nào? Trung tâm trọng tài có phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong trường hợp thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện không? - Câu hỏi của anh Đình Nam đến từ Lâm Đồng

Trung tâm trọng tài có được thành lập Chi nhánh và Văn phòng đại diện không?

Căn cứ vào Điều 27 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về tư cách pháp nhân và cơ cấu của Trung tâm trọng tài như sau:

Tư cách pháp nhân và cơ cấu của Trung tâm trọng tài
1. Trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Trung tâm trọng tài hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
3. Trung tâm trọng tài được lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.
4. Trung tâm trọng tài có Ban điều hành và Ban thư ký. Cơ cấu, bộ máy của Trung tâm trọng tài do điều lệ của Trung tâm quy định.
Ban điều hành Trung tâm trọng tài gồm có Chủ tịch, một hoặc các Phó Chủ tịch, có thể có Tổng thư ký do Chủ tịch Trung tâm trọng tài cử. Chủ tịch Trung tâm trọng tài là Trọng tài viên.
5. Trung tâm trọng tài có danh sách Trọng tài viên.

Như vậy, Trung tâm trọng tài được lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.

Trung tâm trọng tài có được thành lập Chi nhánh và Văn phòng đại diện không?

Trung tâm trọng tài có được thành lập Chi nhánh và Văn phòng đại diện không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Trung tâm trọng tài như thế nào?

Căn cứ vào Điều 9 Nghị định 63/2011/NĐ-CP quy định về Chi nhánh của Trung tâm trọng tài như sau:

Chi nhánh của Trung tâm trọng tài
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trọng tài, hoạt động phù hợp với lĩnh vực hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài.
2. Trung tâm trọng tài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Chi nhánh. Trung tâm trọng tài cử một Trọng tài viên làm Trưởng Chi nhánh.

Điều 10 Nghị định 63/2011/NĐ-CPkhoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2018/NĐ-CP về đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài như sau:

Đăng ký hoạt động của Chi nhánh
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định lập Chi nhánh, Trung tâm trọng tài phải đăng ký hoạt động của Chi nhánh tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Chi nhánh.
Hồ sơ đăng ký hoạt động của Chi nhánh gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu;
c) Bản chính Quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;
d) Bản chính Quyết định của Trung tâm trọng tài về việc cử Trưởng Chi nhánh;
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc thành lập Chi nhánh của Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp Trung tâm trọng tài thành lập Chi nhánh ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở, thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc thành lập Chi nhánh cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở.
4. Chi nhánh của Trung tâm trọng tài được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định lập Chi nhánh, Trung tâm trọng tài phải đăng ký hoạt động của Chi nhánh tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Chi nhánh.

Hồ sơ đăng ký hoạt động của Chi nhánh gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:

- Đơn đăng ký hoạt động;

- Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu;

- Bản chính Quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;

- Bản chính Quyết định của Trung tâm trọng tài về việc cử Trưởng Chi nhánh;

Trung tâm trọng tài có phải thông báo bằng văn bản trong trường hợp thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện không?

Căn cứ vào Điều 13 Nghị định 63/2011/NĐ-CP quy định về Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài như sau:

Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài
1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trọng tài, được thành lập nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội hoạt động trọng tài, đại diện cho Trung tâm trọng tài trong các giao dịch của Trung tâm. Văn phòng đại diện có Trưởng Văn phòng đại diện.
2. Trung tâm trọng tài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập Văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm, thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc lập Văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm, thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt Văn phòng đại diện.
Trong trường hợp lập Văn phòng đại diện ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ thông báo gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc lập Văn phòng đại diện;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu.

Như vậy, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập Văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm, thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc lập Văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm, thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt Văn phòng đại diện.

- Trong trường hợp lập Văn phòng đại diện ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ thông báo gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:

+ Thông báo về việc lập Văn phòng đại diện;

+ Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu.

Trung tâm Trọng tài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị thành lập trung tâm trọng tài Mẫu 02/TP-TTTM-sđ Thông tư 03 thay thế Mẫu 02/TP-TTTM ra sao?
Pháp luật
Mẫu điều lệ Trung tâm trọng tài Mẫu số 01/TP-TTTM ra sao? Trung tâm trọng tài có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Pháp luật
Trình tự thủ tục Chấm dứt hoạt động theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài mới nhất ra sao? Lệ phí thực hiện là bao nhiêu?
Pháp luật
Trung tâm trọng tài bị rách Giấy phép thành lập thì có được xin cấp lại Giấy phép thành lập hay không?
Pháp luật
Trung tâm trọng tài có quyền xóa tên Trọng tài viên trong danh sách Trọng tài viên trong tổ chức của mình hay không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện thì phải thông báo đến cơ quan nào?
Pháp luật
Trung tâm trọng tài có hoạt động vì mục đích lợi nhuận không? Trung tâm phải báo cáo về hoạt động của mình với cơ quan nào?
Pháp luật
Mẫu sổ theo dõi và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Trung tâm trọng tài là mẫu nào? Khi chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác thì phải ghi sổ như thế nào?
Pháp luật
Mẫu sổ theo dõi giải quyết tranh chấp của Trung tâm trọng tài là mẫu nào? Cách ghi số hiệu vụ kiện trong sổ như thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo hằng năm của trung tâm trọng tài về tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trung tâm Trọng tài
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,552 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trung tâm Trọng tài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào