Truất quyền thừa kế là gì? Người bị truất quyền thừa kế có được hưởng di sản? Ai được truất quyền thừa kế?
Truất quyền thừa kế là gì? Ai được truất quyền thừa kế?
Truất quyền thừa kế là việc người để lại di sản loại bỏ một hoặc nhiều người khỏi danh sách thừa kế của mình. Điều này có nghĩa là người bị truất quyền thừa kế có thể không được nhận tài sản từ di sản của người đã mất.
Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Như vậy, người lập di chúc được truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
Truất quyền thừa kế là gì? Người bị truất quyền thừa kế có được hưởng di sản? Ai được truất quyền thừa kế? (hình từ internet)
Người bị truất quyền thừa kế có được hưởng di sản?
Nếu người người lập di chúc được truất quyền hưởng di sản của người thừa kế thì người bị truất quyền thừa kế không được hưởng di sản.
Tuy nhiên, pháp luật có quy định các trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Như vậy, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản do bị truất quyền thừa kế:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Lưu ý: quy định trên không áp dụng đối với trường hợp người bị truất quyền thừa kế do họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Điều kiện để di chúc hợp pháp là gì?
Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.


Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Con số may mắn hôm nay 22 2 2025? Số may mắn 12 con giáp 22 2 2025? 1 con số may mắn hôm nay 22 2 2025?
- Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển mới nhất 2025 theo Nghị định 163 ra sao?
- Tử vi ngày hôm nay 22 2 2025 chi tiết? Tử vi ngày 22 2 2025 có tốt không? Tử vi 12 con giáp ngày 22 tháng 2 năm 2025?
- Một số đoạn văn ngắn thường gặp trong môn Ngữ văn? Ở cấp tiểu học thì môn Ngữ văn có tên là gì?
- Tử vi 12 cung hoàng đạo hôm nay 22 2 2025? Tử vi 12 cung hoàng đạo hôm nay? Tử vi hàng ngày 12 cung hoàng đạo?