Trong quá trình kiểm toán nội bộ thì bộ phận kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm có bị hạn chế tiếp cận các quy trình nghiệp vụ nào không?
- Trong quá trình kiểm toán nội bộ thì bộ phận kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm có bị hạn chế tiếp cận các quy trình nghiệp vụ nào không?
- Trách nhiệm của bộ phận kiểm toán khi tiến hành kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp bảo hiểm là gì?
- Báo cáo kiểm toán nội bộ cần phải được trình cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Trong quá trình kiểm toán nội bộ thì bộ phận kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm có bị hạn chế tiếp cận các quy trình nghiệp vụ nào không?
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư 70/2022/TT-BTC quy định về quyền hạn của Bộ phận kiểm toán nội bộ như sau:
Quyền hạn và trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, bộ phận kiểm toán nội bộ có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời tất cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho công tác kiểm toán nội bộ;
b) Được tiếp cận, xem xét tất cả các quy trình nghiệp vụ, tài sản khi thực hiện kiểm toán nội bộ;
c) Được tiếp cận, phỏng vấn tất cả nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài về các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm toán;
d) Được nhận tài liệu, văn bản, biên bản họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài có liên quan đến công việc của kiểm toán nội bộ.
...
Theo quy định thì bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ được tiếp cận, xem xét tất cả các quy trình nghiệp vụ, tài sản khi thực hiện kiểm toán nội bộ.
Như vậy, sẽ không có bất bị hạn chế nào đối với bộ kiểm toán khi tiếp cận các quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm để có kết quả kiểm toán nội bộ chính xác nhất.
Trong quá trình kiểm toán nội bộ thì bộ phận kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm có bị hạn chế tiếp cận các quy trình nghiệp vụ nào không? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của bộ phận kiểm toán khi tiến hành kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp bảo hiểm là gì?
Theo khoản 2 Điều 18 Thông tư 70/2022/TT-BTC thì bộ phận kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có một số trách nhiệm như sau khi tiến hành kiểm toán nội bộ:
(1) Bảo mật tài liệu, thông tin theo đúng quy định pháp luật hiện hành, Điều lệ và quy chế nội bộ về kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
(2) Báo cáo ngay cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài, Tổng giám đốc (Giám đốc) nếu trong quá trình kiểm toán phát hiện các sai phạm nghiêm trọng hoặc khi nhận thấy có nguy cơ rủi ro cao có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
(3) Kịp thời lập, hoàn thành và gửi báo cáo kiểm toán cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài, Tổng giám đốc (Giám đốc) và bộ phận được kiểm toán sau khi kết thúc mỗi cuộc kiểm toán;
(4) Giám sát, đánh giá và theo dõi các hoạt động sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện đối với các vấn đề mà kiểm toán nội bộ đã ghi nhận và có khuyến nghị;
(5) Thông báo cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài trong trường hợp các tồn tại nêu trong báo cáo kiểm toán không được sửa chữa và khắc phục kịp thời;
(6) Thực hiện lưu trữ hồ sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ dưới dạng văn bản, theo trình tự để các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền khai thác.
Báo cáo kiểm toán nội bộ cần phải được trình cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Căn cứ Điều 20 Thông tư 70/2022/TT-BTC quy định về báo cáo kiểm toán nội bộ như sau:
Báo cáo kiểm toán nội bộ
1. Bộ phận kiểm toán nội bộ phải trình báo cáo kiểm toán nội bộ cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài trong thời hạn tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi cuộc kiểm toán.
2. Báo cáo kiểm toán nội bộ phải trình bày rõ:
a) Nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán;
b) Những đánh giá, kết luận về nội dung đã được kiểm toán và cơ sở đưa ra các ý kiến này;
c) Tồn tại, vi phạm, các ý kiến giải trình của đối tượng kiểm toán;
d) Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót và xử lý vi phạm; các biện pháp nhằm cải tiến quy trình nghiệp vụ, hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài (nếu có).
Như vậy, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm toán nội bộ thì bộ phận kiểm toán cần trình báo cáo kiểm toán nội bộ cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm. Báo cáo phải đảm bảo thể hiện rõ các nội dung sau:
(1) Nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán;
(2) Những đánh giá, kết luận về nội dung đã được kiểm toán và cơ sở đưa ra các ý kiến này;
(3) Tồn tại, vi phạm, các ý kiến giải trình của đối tượng kiểm toán;
(4) Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót và xử lý vi phạm; các biện pháp nhằm cải tiến quy trình nghiệp vụ, hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài (nếu có).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?