Trốn thuế là gì? Người nộp thuế tiếp tay cho hành vi trốn thuế bị cơ quan thuế công khai thông tin tại đâu?
Trốn thuế là gì?
Hiện nay, Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản có liên quan không quy định khái niệm "Trốn thuế" là gì.
Tuy nhiên, trên thực tế thì trốn thuế có thể hiểu là hành vi cố tình không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước thông qua các thủ đoạn gian lận, che giấu hoặc khai báo sai thông tin. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy mức độ nghiêm trọng.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo
Trốn thuế là gì? Người nộp thuế tiếp tay cho hành vi trốn thuế bị cơ quan thuế công khai thông tin tại đâu? (Hình từ Internet)
Người nộp thuế tiếp tay cho hành vi trốn thuế bị cơ quan thuế công khai thông tin tại đâu?
Căn cứ quy định tại Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về công khai thông tin người nộp thuế như sau:
Công khai thông tin người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
b) Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
c) Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác.
đ) Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
e) Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.
g) Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành.
h) Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
i) Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung và hình thức công khai
a) Nội dung công khai
Thông tin công khai bao gồm: Mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế.
b) Hình thức công khai
b.1) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp;
b.2) Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
b.3) Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;
b.4) Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật;
b.5) Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan.
...
Như vậy, tiếp tay cho hành vi trốn thuế thuộc trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế.
Theo đó, trong trường hợp người nộp thuế tiếp tay cho hành vi trốn thuế thì cơ quan thuế công khai thông tin người nộp thuế có hành vi này tại:
- Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp;
- Phương tiện thông tin đại chúng;
- Tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;
- Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật;
- Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan.
Lưu ý:
- Thông tin công khai bao gồm: Mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai.
- Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế.
Ai có thẩm quyền công khai thông tin người nộp thuế có hành vi tiếp tay cho hành vi trốn thuế?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước có thẩm quyền công khai thông tin người nộp thuế có hành vi tiếp tay cho hành vi trốn thuế.
Lưu ý:
- Việc công khai thông tin người nộp thuế có hành vi tiếp tay cho hành vi trốn thuế còn căn cứ vào tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn.
- Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai.
+ Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai.
+ Trường hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo các hình thức công khai theo quy định pháp luật.
Xem thêm: Cá nhân bán hàng online có cần phải đóng thuế hay không? Hành vi trốn thuế xử phạt như thế nào?
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?