Trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng có bị phạt tù không? Trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng nhưng nhiều lần bị xử lý thế nào?

Trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng có bị phạt tù không? Chuyện là 2 ngày trước tôi có lỡ lấy trộm 1,5 triệu đồng của một người bạn cùng phòng. Bạn đó dọa sẽ báo công an cho tôi đi tù. Do tôi nghe nói rằng trộm cắp tài sản có giá trị trên 2 triệu đồng mới có thể bị phạt tù. Nên tôi muốn biết trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng có bị phạt tù không?

Tội trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lý. Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác. Tội trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lý. Tội trộm cắp tài sản được quy định cụ thể tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."

Trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng có bị phạt tù không?

Người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng tùy trường hợp mà có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP) hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản theo quy định trên như sau:

Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

- Tài sản là di vật, cổ vật.

Trộm cắp tài sản

Trộm cắp tài sản

Trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng nhưng nhiều lần bị xử lý như thế nào?

Theo Công văn 64/TANDTC-PC năm 2019 trường hợp một người thực hiện nhiều lần hành vi trộm cắp tài sản, nhưng mỗi lần giá trị tài sản đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời hành vi trộm tài sản chưa bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính thì xử lý như sau:

- Nếu tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự: Người thực hiện hành vi phạm tội này không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Nếu tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự: Người thực hiện hành vi tội phạm này bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ theo quy định trên thì để xác định một người trộm tài sản nhiều lần nhưng giá trị tài sản mỗi lần trộm dưới 02 triệu đồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không cần xác định tổng giá trị tài sản của các lần trộm cắp có trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự không.

Như vậy, tùy theo mức độ và tính chất mà hành vi trộm cắp tài sản có thể bị phạt hành chính hoặc bị phạt tù lên đến 20 năm.

Trộm cắp tài sản Tải về trọn bộ quy định liên quan Trộm cắp tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xài ké wifi nhà người khác có thể bị phạt tiền, thậm chí truy cứu hình sự theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Đang hưởng án treo về tội trộm cắp tài sản nhưng tiếp tục phạm tội thì áp dụng hình phạt như thế nào?
Pháp luật
Người lao động muốn lấy trộm tài sản công ty nhưng chưa thực hiện được đã bị phát hiện thì có thể sa thải không?
Pháp luật
Trong vụ án trộm cắp tài sản là xe máy người em mượn của người chị, giấy tờ mang tên chị, thì ai được xác định là bị hại?
Pháp luật
Phạm tội lần đầu về hành vi trộm cắp tài sản thì mức đặt tiền để bảo đảm phải bao nhiêu mới được tại ngoại?
Pháp luật
Nếu tái phạm với hành vi trộm cắp tài sản sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính có bị phạt tù không?
Pháp luật
Trộm cắp tài sản nhiều lần nhưng không liên tiếp, liền kề và mỗi lần chưa tới 2 triệu đồng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Cơ quan có thẩm quyền có thể khởi tố vụ án trộm cắp tài sản khi không có yêu cầu của bị hại không?
Pháp luật
Tiền phúng điếu là gì? Trộm tiền phúng điếu trên 2 triệu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Chưa có tiền sự tiền án mà trộm cắp tài sản thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trộm cắp tài sản
18,301 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trộm cắp tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào