Trình tự đăng ký hoạt động Trung tâm tư vấn pháp luật gồm mấy bước? Nộp hồ sơ đăng ký online được không?
Đơn đăng ký hoạt động Trung tâm tư vấn pháp luật là mẫu nào?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 01/2010/TT-BTP và khoản 1 Điều 3 Thông tư 19/2011/TT-BTP quy định như sau:
Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP do Trung tâm tư vấn pháp luật nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp, nơi dự kiến đặt trụ sở của Trung tâm; số lượng hồ sơ là 01 bộ.
2. Đơn đăng ký hoạt động theo Mẫu TP-TVPL-01 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hồ sơ của người được đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Bản sao Bằng cử nhân luật;
c) Giấy xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.
4. Hồ sơ của luật sư gồm các giấy tờ sau:
a) Bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân theo quy định của Luật Luật sư;
b) Bản sao hợp đồng lao động ký kết giữa luật sư và Trung tâm, hoặc văn bản cam kết của tổ chức chủ quản về việc tuyển dụng luật sư đó làm việc tại Trung tâm trong trường hợp chưa ký hợp đồng lao động.
...
Theo đó, đơn đăng ký hoạt động theo Mẫu TP-TVPL-01 ban hành kèm theo Thông tư 01/2010/TT-BTP.
Tải mẫu đơn đăng ký hoạt động Trung tâm tư vấn pháp luật:
Trình tự đăng ký hoạt động Trung tâm tư vấn pháp luật gồm mấy bước? Nộp hồ sơ đăng ký online được không? (hình từ internet)
Trình tự đăng ký hoạt động Trung tâm tư vấn pháp luật gồm mấy bước? Nộp hồ sơ đăng ký online được không?
Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 77/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 4 Nghị định 05/2012/NĐ-CP quy định về đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật như sau:
Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm. Khi đăng ký hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật; về việc cử Giám đốc của Trung tâm tư vấn pháp luật;
c) Dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn do tổ chức chủ quản ban hành;
d) Danh sách kèm theo hồ sơ của người được đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, của luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.
Theo đó, việc đăng ký hoạt động Trung tâm tư vấn pháp luật được thực hiện theo những bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Sau khi chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm tư vấn pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Bước 2: Xử lý hồ sơ và cấp Giấy đăng ký hoạt động
Sau khi nhận hồ sơ đăng ký hoạt động, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì sau 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật. Trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.
Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm tư vấn pháp luật được quy định ra sao?
Tại Điều 8 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của Trung tâm tư vấn pháp luật như sau:
Quyền, nghĩa vụ của Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Trung tâm tư vấn pháp luật có các quyền sau đây:
a) Thực hiện vụ việc theo phạm vi quy định tại Điều 7 của Nghị định này;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật;
c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước về những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật.
2. Trung tâm tư vấn pháp luật có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của pháp luật về luật sư, trợ giúp pháp lý;
b) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm;
c) Báo cáo Sở tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tư pháp), nơi đặt trụ sở của Trung tâm, báo cáo tổ chức chủ quản về tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu trong trường hợp đột xuất;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm gây ra trong khi thực hiện tư vấn pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?