Trên giấy phép lao động ghi chức danh là nhân viên nhưng biên bản làm việc lại ghi nhận chức danh giám đốc thì giấy phép lao động còn hiệu lực không?

Người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép kinh doanh với chức danh công việc là nhân viên nhưng để thuận lợi khi đối ngoại với khách hàng của Công ty trong quá trình làm việc, Công ty đã giới thiệu người nước ngoài với chức danh giám đốc và ghi nhận trên các biên bản làm việc giữa các bên. Vậy giấy phép lao động đã được cấp còn hiệu lực hay không? Câu hỏi của anh U.L.A đến từ TP.HCM.

Giấy phép lao động ghi chức danh là nhân viên nhưng biên bản làm việc lại ghi nhận chức danh giám đốc thì giấy phép lao động còn hiệu lực không?

Giấy phép lao động

Trên giấy phép lao động ghi chức danh là nhân viên nhưng biên bản làm việc lại ghi nhận chức danh giám đốc thì giấy phép lao động còn hiệu lực không? (Hình từ Internet)

Căn cứ tại khoản 4 Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 về các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực như sau:

Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.

Như vậy, trong trường hợp trên giấy phép lao động ghi chức danh là nhân viên nhưng biên bản làm việc lại ghi nhận chức danh giám đốc thì giấy phép lao động sẽ hết hiệu lực bởi người lao động nước ngoài đã làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.

Chế tài khi người lao động làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động như sau:

Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.
3. Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Thêm vào đó, tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;
b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, trong trường hợp trên giấy phép lao động ghi chức danh là nhân viên nhưng biên bản làm việc lại ghi nhận chức danh giám đốc thì người lao động nước ngoài sẽ bị thu hồi giấy phép lao động.

Đồng thời, Doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 thì trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài được quy định như sau:

- Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

- Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Tóm lại, trong trường hợp trên giấy phép lao động ghi chức danh là nhân viên nhưng biên bản làm việc lại ghi nhận chức danh giám đốc thì giấy phép lao động sẽ hết hiệu lực bởi người lao động nước ngoài đã làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.

Giấy phép lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Học viên nước ngoài thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam có thuộc diện cấp giấy phép lao động không?
Pháp luật
Giấy phép lao động có hết hiệu lực trong trường hợp người lao động làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã cấp không?
Pháp luật
Mẫu văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động mới nhất?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người lao động nước ngoài được quy định thế nào?
Pháp luật
Thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Lao động kỹ thuật nước ngoài có cần bằng đại học để xin cấp giấy phép lao động hay không theo quy định?
Pháp luật
Thị thực cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động có giá trị mấy năm?
Pháp luật
Cấp lại giấy phép lao động có cần giấy khám sức khỏe không? Hồ sơ cấp lại giấy phép lao động gồm những gì?
H
Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất thì có được cấp lại không? Nếu có thì thủ tục thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Luật sư nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì có thuộc diện không phải cấp giấy phép lao động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép lao động
831 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: