Trái phiếu doanh nghiệp là gì? Giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng hiện nay?

Trái phiếu doanh nghiệp là gì? Giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng hiện nay? Trách nhiệm của tổ chức tín dụng khi thực hiện mua trái phiếu doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành?

Trái phiếu doanh nghiệp là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2021/TT-NHNN có quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành.
2. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của chính doanh nghiệp phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu.
3. Trái phiếu có bảo đảm là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần lãi, gốc khi đến hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; hoặc được bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, có thể hiểu trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành.

Trái phiếu doanh nghiệp là gì? Giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng hiện nay?

Trái phiếu doanh nghiệp là gì? Giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng hiện nay? (Hình từ Internet)

Giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng hiện nay?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 16/2021/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 11/2024/TT-NHNN), giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng được quy định như sau:

(1) Tổng số dư mua trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trái phiếu do doanh nghiệp và người có liên quan của doanh nghiệp đó phát hành) được tính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng

(2) Tổ chức tín dụng quy định cụ thể các giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp:

- Trái phiếu của một doanh nghiệp phát hành;

- Trái phiếu của một doanh nghiệp phát hành và người có liên quan phát hành;

- Trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm;

- Trái phiếu doanh nghiệp không có bảo đảm;

- Trái phiếu doanh nghiệp đầu tư sẵn sàng để bán;

- Trái phiếu doanh nghiệp đầu tư giữ đến ngày đáo hạn;

- Trái phiếu doanh nghiệp kinh doanh.

Trách nhiệm của tổ chức tín dụng khi thực hiện mua trái phiếu doanh nghiệp là gì?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 16/2021/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 11/2024/TT-NHNN), trách nhiệm của tổ chức tín dụng khi thực hiện mua trái phiếu doanh nghiệp gồm:

(i) Thẩm định việc đáp ứng các nguyên tắc tại Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN để xem xét quyết định việc mua trái phiếu doanh nghiệp.

(ii) Thực hiện theo dõi, giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp phát hành; trường hợp phát hiện doanh nghiệp phát hành sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu không đúng mục đích tại phương án, cam kết với tổ chức tín dụng, thì tổ chức tín dụng yêu cầu doanh nghiệp phát hành trái phiếu mua lại trái phiếu trước hạn.

Trường hợp doanh nghiệp phát hành không mua lại trái phiếu trước hạn theo cam kết và yêu cầu của tổ chức tín dụng, thì tổ chức tín dụng thực hiện xử lý, thu hồi tiền gốc, lãi trái phiếu theo quy định của pháp luật.

(iii) Yêu cầu doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu không có khả năng thanh toán nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn hoặc khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu không thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn theo cam kết tại điểm c khoản 6 Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN, tổ chức tín dụng thực hiện xử lý, thu hồi nợ gốc, lãi trái phiếu.

(iv) Trong thời gian nắm giữ trái phiếu doanh nghiệp, tối thiểu định kỳ 06 tháng/lần, tổ chức tín dụng đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát hành, đánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh toán gốc, lãi trái phiếu của doanh nghiệp phát hành.

(v) Xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan nhằm đảm bảo khả năng thu hồi tiền gốc và lãi trái phiếu doanh nghiệp.

Lưu ý: Đối với các hợp đồng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp được ký kết trước ngày Thông tư 16/2021/TT-NHNN có hiệu lực thi hành (ngày 15/01/2022), tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng đó.

Việc sửa đổi, bổ sung các hợp đồng trên kể từ ngày Thông tư 16/2021/TT-NHNN có hiệu lực thi hành chỉ được thực hiện khi nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư 16/2021/TT-NHNN.

Trái phiếu doanh nghiệp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Trái phiếu doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngày thành toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp thực hiện tại SGDCK? Phải phân bổ tiền và trái phiếu doanh nghiệp cho khách hàng khi nào?
Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp là gì? Giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng hiện nay?
Pháp luật
Có phải đảm bảo tỷ lệ dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không?
Pháp luật
Ngân hàng có được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết không?
Pháp luật
Thông tư 03/2023/TT-NHNN cho phép tổ chức tín dụng mua lại trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trước ngày 31/12/2023?
Pháp luật
Thông tư 11/2024/TT-NHNN về mua bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp phát hành bắt buộc phải mua lại trái phiếu doanh nghiệp trước hạn trong trường hợp nào?
Pháp luật
VSDC có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ khi tổ chức phát hành đăng ký bổ sung trái phiếu?
Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được chào bán dưới những hình thức nào? Doanh nghiệp có được thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu?
Pháp luật
Doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ trong nước phải đăng ký trái phiếu trong thời hạn nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trái phiếu doanh nghiệp
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
401 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trái phiếu doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trái phiếu doanh nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào