Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đường biển được quy định như thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề người vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển hành khách. Cho tôi hỏi trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đường biển được quy định như thế nào? Câu hỏi của chị Vân Linh ở Bình Thuận.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đường biển được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 207 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển như sau:

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
1. Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý, nếu sự cố gây thiệt hại xảy ra trong quá trình vận chuyển do lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển gây ra trong phạm vi công việc được giao.
Lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển được coi là đương nhiên, trừ trường hợp chứng minh được rằng hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý xách tay xảy ra do sự cố đâm va, chìm đắm, phá hủy, mắc cạn, nổ, cháy, khuyết tật hoặc khuyết tật ẩn tỳ của tàu biển.
Lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển được coi là đương nhiên, trừ trường hợp chứng minh được rằng mất mát, hư hỏng các loại hành lý khác không phụ thuộc nguyên nhân gây ra mất mát, hư hỏng đó.
Trong các trường hợp khác, trách nhiệm chứng minh lỗi thuộc về người khiếu nại.
2. Trách nhiệm chứng minh thiệt hại và mức độ tổn thất, thiệt hại xảy ra do sự cố đâm va, chìm đắm, phá huỷ, mắc cạn, nổ, cháy hoặc khuyết tật của tàu biển trong quá trình vận chuyển thuộc về người khiếu nại.

Theo quy định trên, người vận chuyển phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý, nếu sự cố gây thiệt hại xảy ra trong quá trình vận chuyển do lỗi của người vận chuyển.

Và trách nhiệm chứng minh thiệt hại và mức độ tổn thất, thiệt hại xảy ra do sự cố đâm va, chìm đắm, phá huỷ, mắc cạn, nổ, cháy hoặc khuyết tật của tàu biển trong quá trình vận chuyển thuộc về người khiếu nại.

Tải về mẫu Hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đường biển mới nhất 2023: Tại Đây

Hợp đồng vận chuyển hành khách

Hợp đồng vận chuyển hành khách (Hình từ Internet)

Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đường biển được xác định thế nào?

Theo Điều 209 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển hành khách và hành lý như sau:

Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển hành khách và hành lý
1. Trách nhiệm của người vận chuyển trong trường hợp một hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe không vượt quá 46.666 đơn vị tính toán cho một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý, với tổng mức đền bù không quá 25.000.000 đơn vị tính toán; đối với những trường hợp mà Tòa án quyết định việc thanh toán được thực hiện dưới hình thức định kỳ thì tổng số tiền bồi thường đó cũng không quá giới hạn quy định tại khoản này.
2. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất mát, hư hỏng hành lý xách tay không quá 833 đơn vị tính toán cho một hành khách trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý.
3. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất mát, hư hỏng phương tiện vận tải bao gồm tất cả hành lý chở trên phương tiện đó không quá 3.333 đơn vị tính toán cho một phương tiện trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý.
4. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất mát, hư hỏng hành lý không phải là hành lý quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không quá 1.200 đơn vị tính toán cho một hành khách trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý.
5. Người vận chuyển và hành khách có thể thỏa thuận giảm trách nhiệm của người vận chuyển một khoản khấu trừ không quá 117 đơn vị tính toán trong trường hợp hư hỏng một phương tiện vận tải và không quá 13 đơn vị tính toán cho một hành khách trong trường hợp mất mát, hư hỏng đối với hành lý khác.

Theo đó, giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đường biển được xác định theo Điều 209 nêu trên.

Người vận chuyển và hành khách có thể thỏa thuận giảm trách nhiệm của người vận chuyển một khoản khấu trừ không quá 117 đơn vị tính toán trong trường hợp hư hỏng một phương tiện vận tải và không quá 13 đơn vị tính toán cho một hành khách trong trường hợp mất mát, hư hỏng đối với hành lý khác.

Người vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đường biển bị mất quyền giới hạn trách nhiệm trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 210 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 về mất quyền giới hạn trách nhiệm như sau:

Mất quyền giới hạn trách nhiệm
1. Người vận chuyển mất quyền giới hạn trách nhiệm quy định tại Điều 209 của Bộ luật này, nếu tổn thất xảy ra được chứng minh là hậu quả của việc người vận chuyển đã có hành vi cố ý gây ra tổn thất đó hoặc cẩu thả và biết rằng tổn thất có thể xảy ra.
2. Các quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng tương tự với người làm công, đại lý của người vận chuyển.

Như vậy, người vận chuyển mất quyền giới hạn trách nhiệm quy định tại Điều 210 nêu trên nếu tổn thất xảy ra được chứng minh là hậu quả của việc người vận chuyển đã có hành vi cố ý gây ra tổn thất đó hoặc cẩu thả và biết rằng tổn thất có thể xảy ra.

Hợp đồng vận chuyển hành khách
Vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu hợp đồng vận chuyển hành khách? Bên vận chuyển có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng vận chuyển hành khách trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đường biển được quy định như thế nào?
Pháp luật
Khi có chiến tranh, người vận chuyển tàu biển từ chối thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách thì có phải bồi thường không?
Pháp luật
Việc cung cấp thông tin của hợp đồng vận chuyển hành khách được quy định thế nào? Những thông tin nào phải cung cấp trên lệnh vận chuyển hành khách?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng vận chuyển hành khách
6,283 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào