Tổ hợp tác có bắt buộc phải có ban điều hành hay không? Thành viên ban điều hành tổ hợp tác được bầu từ những ai?

Cho anh hỏi pháp luật có quy định tổ hợp tác bắt buộc phải có ban điều hành không em? Thành viên ban điều hành tổ hợp tác được bầu từ những ai? Phải được bao nhiêu thành viên tổ hợp tác đồng ý thì mới được làm thành viên ban điều hành? - Anh Nhân Nghĩa (Nghệ An)

Tổ hợp tác có bắt buộc phải có ban điều hành hay không?

Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định về cơ chế điều hành hoạt động của tổ hợp tác như sau:

Cơ chế điều hành hoạt động của tổ hợp tác
1. Trong trường hợp cần thiết, tổ hợp tác có thể bầu tổ trưởng tổ hợp tác, ban điều hành và tổ chức các cuộc họp thành viên để điều hành các hoạt động của tổ hợp tác.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của tổ trưởng, ban điều hành tổ hợp tác (nếu có) phải được quy định trong hợp đồng hợp tác. Trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định, tổ trưởng, ban điều hành tổ hợp tác được thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định này.

Như vậy, hiện nay chỉ quy định trong trường hợp cần thiết thì tổ hợp tác có thể bầu tổ trưởng tổ hợp tác, ban điều hành và tổ chức các cuộc họp thành viên để điều hành các hoạt động của tổ hợp tác. Do đó, không bắt buộc mọi tổ hợp tác đều phải có ban điều hành.

Tổ hợp tác

Ban điều hành tổ hợp tác (Hình từ Internet)

Thành viên ban điều hành tổ hợp tác được bầu từ những ai?

Tại Điều 19 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định về ban điều hành tổ hợp tác cụ thể như sau:

Ban điều hành tổ hợp tác
1. Thành viên ban điều hành tổ hợp tác được bầu từ các thành viên tổ hợp tác, tại cuộc họp thành viên tổ hợp tác và được hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tán thành, số lượng thành viên ban điều hành là số lẻ, do tổ hợp tác tự quy định.
2. Ban điều hành chịu trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ quản lý, điều hành tổ hợp tác theo sự phân công của tổ trưởng tổ hợp tác và phải được các thành viên tán thành.

Theo đó, thành viên ban điều hành tổ hợp tác sẽ được bầu từ các thành viên tổ hợp tác, tại cuộc họp thành viên tổ hợp tác và được hơn 50% tổng số thành viên tán thành, số lượng thành viên ban điều hành sẽ là số lẻ, do tổ hợp tác tự quy định.

Việc phân chia hoa lợi, lợi tức của tổ hợp tác được thực hiện theo quy định nào?

Theo Điều 23 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định về việc phân chia hoa lợi, lợi tức, xử lý lỗ của tổ hợp tác như sau:

Phân chia hoa lợi, lợi tức, xử lý lỗ
1. Căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác, tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) lập phương án phân chia hoa lợi, lợi tức, xử lý lỗ của tổ hợp tác và báo cáo thành viên tại cuộc họp toàn thể thành viên.
2. Việc phân chia hoa lợi, lợi tức và các phương án tài chính khác của tổ hợp tác được tiến hành sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (nếu có), nghĩa vụ với người lao động (nếu có).
3. Hợp đồng hợp tác quy định cụ thể việc xử lý trong trường hợp tổ hợp tác bị lỗ hoặc gặp rủi ro khác.

Theo đó, việc phân phân chia hoa lợi, lợi tức sẽ dựa trên quy định tại hợp đồng hợp tác, phương án phân chia hoa lợi, lợi tức của tổ hợp tác.

Tổ hợp tác sẽ bị chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định về việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác cụ thể như sau:

Chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động trong trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
b) Mục đích hợp tác đã đạt được;
c) Không duy trì số lượng thành viên tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này;
d) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan;
e) Theo thỏa thuận của các thành viên tổ hợp tác.
2. Việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này phải được một trăm phần trăm (100%) tổng số thành viên tổ hợp tác tán thành, thể hiện bằng biên bản họp tổ hợp tác, có chữ ký xác nhận của tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) và các thành viên tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động (Mẫu I.03), kèm biên bản cuộc họp thành viên tổ hợp tác đến cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác hoạt động.

Như vậy, khi thuộc một trong những trường hợp sau đây thì tổ hợp tác sẽ bị chấm dứt hoạt động:

- Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;

- Mục đích hợp tác đã đạt được;

- Không duy trì số lượng thành viên tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này;

- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan;

- Theo thỏa thuận của các thành viên tổ hợp tác (Trường hợp này phải được 100% tổng số thành viên tổ hợp tác tán thành, thể hiện bằng biên bản họp tổ hợp tác, có chữ ký xác nhận của tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) và các thành viên tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác)

Tổ hợp tác Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tổ hợp tác
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mẫu báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác
Pháp luật
Tổ hợp tác hoạt động liên tục 12 tháng từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác có được chuyển đổi sang hợp tác xã không?
Pháp luật
Thành phần hồ sơ chấm dứt hoạt động tổ hợp tác ở cấp huyện từ ngày 13/8/2024? Cách thức thực hiện thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Trình tự thực hiện thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trở lại đối với tổ hợp tác ở cấp huyện mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Tổ hợp tác có được miễn lệ phí đăng ký tổ hợp tác không? Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác có phải là giấy phép kinh doanh?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động của tổ hợp tác mới nhất? Tổ hợp tác phải gửi báo cáo tình hình hoạt động trước ngày bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ hợp tác do bao nhiêu thành viên thành lập? Tổ hợp tác có thể đồng thời là thành viên của nhiều hợp tác xã không?
Pháp luật
Tải về mẫu Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác theo quy định mới nhất ở đâu?
Pháp luật
Mã số tổ hợp tác có phải là mã số số thuế của tổ hợp tác không? Quy trình tạo mã số tổ hợp tác như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Thông báo chấm dứt hoạt động tổ hợp tác mới nhất theo Thông tư 09 là mẫu nào? Có thể tải ở đâu?
Pháp luật
Trình tự thực hiện chấm dứt hoạt động tổ hợp tác từ ngày 13/8/2024 ở cấp huyện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ hợp tác
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
1,423 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ hợp tác

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ hợp tác

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào