Tổ chức nước ngoài được sở hữu bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần?
- Tổ chức nước ngoài được sở hữu bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần?
- Tổ chức nước ngoài mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu từ 10% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần phải đáp ứng các điều kiện nào?
- Hồ sơ đề nghị chấp thuận mua cổ phần của tổ chức nước ngoài mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu từ 10% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần gồm những gì?
Tổ chức nước ngoài được sở hữu bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần?
Tổ chức nước ngoài được sở hữu bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP như sau:
Tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cá nhân nước ngoài không được vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam.
2. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài không được vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam.
4. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư nước ngoài đó không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam.
5. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại Việt Nam. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng phi ngân hàng Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty đại chúng, công ty niêm yết.
…
Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức nước ngoài được sở hữu cổ phần của ngân hàng thương mại cổ phần không được vượt quá 15% vốn điều lệ, nếu là nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được vượt quá 20% vốn điều lệ.
Tổ chức nước ngoài được sở hữu bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần? (Hình từ Internet)
Tổ chức nước ngoài mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu từ 10% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần phải đáp ứng các điều kiện nào?
Tổ chức nước ngoài mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu từ 10% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 9 Nghị định 01/2014/NĐ-CP như sau:
- Được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế có uy tín xếp hạng từ mức ổn định hoặc tương đương trở lên.
- Có đủ nguồn tài chính để mua cổ phần được xác định theo báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập năm liền kề trước năm nộp hồ sơ và nguồn vốn mua cổ phần hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Việc mua cổ phần không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh trong hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Không vi phạm nghiêm trọng pháp luật về tiền tệ, ngân hàng, chứng khoán và thị trường chứng khoán của nước nơi nhà đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính và Việt Nam trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ mua cổ phần.
- Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 10 tỷ đô la Mỹ đối với nhà đầu tư nước ngoài là ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính hoặc có mức vốn điều lệ tối thiểu tương đương 1 tỷ đô la Mỹ đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức khác vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ mua cổ phần.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận mua cổ phần của tổ chức nước ngoài mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu từ 10% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị chấp thuận mua cổ phần của tổ chức nước ngoài mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu từ 10% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 38/2014/TT-NHNN như sau:
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), bao gồm:
…
b) Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu cổ phần từ 10% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng Việt Nam;
…
Theo đó tại Điều 6 Thông tư 38/2014/TT-NHNN thì hồ sơ đề nghị chấp thuận mua cổ phần của tổ chức nước ngoài mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu từ 10% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần gồm:
- Thành phần hồ sơ quy định tại Điều 5 Thông tư này.
- Văn bản hoặc tài liệu của tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế về kết quả xếp hạng tín nhiệm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đối với tổ chức nước ngoài.
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cung cấp thông tin về tình hình tuân thủ pháp luật về lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng, chứng khoán và thị trường chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài tại nước nơi nhà đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của năm liền kề trước năm nộp hồ sơ
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định là gì? Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo số hao mòn luỹ kế đúng không?
- Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là gì? Có phải ghi số cổ phần được quyền chào bán trong sổ đăng ký cổ đông?
- Người hưởng lương hưu trước 1995 được tăng lương hưu hơn 15% từ 1/7/2024 theo Kết luận 83-KL/TW đúng không?
- Giá bán tịnh trong phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ được xác định ra sao theo quy định?
- Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề do cơ quan nào ban hành? Tần suất rà soát Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề là bao lâu?