Tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong thời hạn tối đa là bao lâu? Hết thời hạn vẫn không khắc phục thì xử lý thế nào?

Các tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong trường hợp nào? Tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong thời hạn tối đa là bao lâu? Hết thời hạn vẫn không khắc phục thì xử lý thế nào? Trường hợp nào được đưa ra khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt? Câu hỏi của chị Quế (Tp.HCM).

Các tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 91/2020/TT-BTC có quy định Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đặt tổ chức kinh doanh chứng khoán vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau:

(1) Tỷ lệ vốn khả dụng do công ty tự tính hoặc đã được soát xét, kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận dưới 120%; hoặc

(2) Không khắc phục được tình trạng kiểm soát trong thời hạn mười hai tháng; hoặc

(3) Không thực hiện báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính trong hai (02) kỳ báo cáo liên tiếp, hoặc không thực hiện kiểm toán hoặc soát xét báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính hoặc không công bố thông tin về báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính đã được soát xét, kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư 91/2020/TT-BTC; hoặc

(4) Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính mà tổ chức kiểm toán được chấp thuận đưa ra ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược), từ chối đưa ra ý kiến (hoặc không thể đưa ra ý kiến), ý kiến ngoại trừ một số các chỉ tiêu của báo cáo này mà nếu trừ các ảnh hưởng ngoại trừ ra khỏi vốn khả dụng dẫn tới tỷ lệ vốn khả dụng dưới 120%.

Các tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong trường hợp nào?

Các tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong thời hạn tối đa là bao lâu? Hết thời hạn vẫn không khắc phục thì xử lý thế nào?

Về nội dung này tại Điều 16 Thông tư 91/2020/TT-BTC có quy định:

- Về thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán tối đa không quá 04 tháng, kể từ ngày tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

- Khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt theo quy định, nếu tổ chức kinh doanh chứng khoán vẫn không khắc phục được tình trạng kiểm soát đặc biệt thì sẽ bị đình chỉ hoạt động. Trình tự, thủ tục thực hiện việc đình chỉ hoạt động thực hiện theo quy định về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.

- Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đình chỉ hoạt động, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước công bố thông tin về việc này trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

- Sau 06 tháng kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán trong trường hợp công ty chứng khoán không khắc phục được tình trạng bị đình chỉ.

Tổ chức kinh doanh chứng khoán được đưa ra khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 91/2020/TT-BTC thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét đưa tổ chức kinh doanh chứng khoán ra khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt khi tỷ lệ vốn khả dụng đạt từ 180% trở lên trong ba (03) tháng liên tục.

Trong đó tỷ lệ vốn khả dụng tại kỳ báo cáo cuối cùng phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và tổ chức kinh doanh chứng khoán có báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc khắc phục tình trạng kiểm soát đặc biệt theo Phụ lục số XI ban hành kèm theo Thông tư 91/2020/TT-BTC. Cụ thể nội dung báo cáo như sau:

báo cáo

* Để xác định tỷ lệ vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán, thì thực hiện theo Điều 11 Thông tư 91/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:

Tỷ lệ vốn khả dụng và các mức cảnh báo
1. Tỷ lệ vốn khả dụng được xác định theo nguyên tắc sau:
xác định lỷ lệ vốn
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đặt tổ chức kinh doanh chứng khoán vào tình trạng cảnh báo theo quy định tại Điều 13 Thông tư này, tình trạng kiểm soát theo quy định tại Điều 14 Thông tư này hoặc kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi ban hành quyết định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước công bố thông tin về quyết định này trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức kinh doanh chứng khoán công bố thông tin về quyết định này trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch Chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Kinh doanh chứng khoán Tải về các quy định hiện hành liên quan đến KInh doanh chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán phải có báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng?
Pháp luật
Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký thành lập và kinh doanh chứng khoán? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán gồm những gì?
Pháp luật
Trong thời hạn kiểm soát, kiểm soát đặc biệt tổ chức kinh doanh chứng khoán không được làm những việc gì?
Pháp luật
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính sẽ bị áp dụng các biện pháp xử lý nào?
Pháp luật
Tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng cảnh báo khi có tỷ lệ vốn khả dụng là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong thời hạn tối đa là bao lâu? Hết thời hạn vẫn không khắc phục thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát trong trường hợp nào? Thời hạn kiểm soát tối đa là bao lâu?
Pháp luật
Tỷ lệ vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán được xác định thế nào? Khi nào các tổ chức này bị cảnh báo?
Pháp luật
Công ty mẹ là tổ chức tín dụng có được cho công ty con là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán vay tiền hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh chứng khoán
1,007 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào