Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng với người có tài sản đấu giá làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá thì có vi phạm pháp luật không?
- Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng với người có tài sản đấu giá làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá thì có vi phạm pháp luật không?
- Hành vi thông đồng với người có tài sản đấu giá làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá bị phạt như thế nào?
- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp có quyền xử phạt với hành vi thông đồng với người có tài sản đấu giá làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá của tổ chức đấu giá tài sản?
Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng với người có tài sản đấu giá làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá thì có vi phạm pháp luật không?
Theo khoản 2 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
...
2. Nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản;
b) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
c) Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
d) Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi;
đ) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
...
Theo đó, trong hoạt động đấu giá tài sản, pháp luật nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.
Như vậy, tổ chức đấu giá tài sản thông đồng với người có tài sản đấu giá làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá là hành vi vi phạm pháp luật.
Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng với người có tài sản đấu giá làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá thì có vi phạm pháp luật không? (hình từ internet)
Hành vi thông đồng với người có tài sản đấu giá làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá bị phạt như thế nào?
Theo điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản
...
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập biên bản đấu giá;
b) Cho người không được đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà tham gia đấu giá;
c) Tổ chức cuộc đấu giá không đúng hình thức, phương thức đấu giá theo quy chế cuộc đấu giá;
d) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Hạn chế việc xem tài sản hoặc mẫu tài sản đấu giá hoặc giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá.
...
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
....
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm k khoản 3, các điểm a, c, d và đ khoản 4, các điểm a, b, c, d, đ, g, k và l khoản 5 Điều này;
....
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả đấu giá tài sản nếu tài sản đấu giá là tài sản công đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá; điểm i khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này trong trường hợp người không đủ điều kiện tham gia đấu giá hoặc không được đăng ký tham gia đấu giá là người trúng đấu giá; điểm d khoản 4, các điểm a, d, e và l khoản 5 Điều này;
b) Buộc tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các thủ tục đề nghị hủy kết quả đấu giá theo quy định trong trường hợp đấu giá tài sản không phải là tài sản công khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2; các điểm b, e và h khoản 3 trong trường hợp dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá; điểm i khoản 3, khoản 4, các điểm a, b, d, đ, e, g, i, k và l khoản 5 Điều này;
....
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, d, m, r và t khoản 2, các điểm i và k khoản 3, khoản 4, các điểm c, d, g, h và i khoản 5 Điều này.
Đồng thời, căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:
Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
Như vậy, đối với hành vi thông đồng với người có tài sản đấu giá làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá thì tổ chức có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Ngoài ra còn bị đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng, buộc hủy bỏ kết quả đấu giá tài sản nếu tài sản đấu giá là tài sản công hoặc tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các thủ tục đề nghị hủy kết quả đấu giá theo quy định trong trường hợp đấu giá tài sản không phải là tài sản công và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp có quyền xử phạt với hành vi thông đồng với người có tài sản đấu giá làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá của tổ chức đấu giá tài sản?
Theo điểm b khoản 2 Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 64 Điều 1 Nghị định 117/2024/NĐ-CP) quy định như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra:
...
b) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 6; các điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15; các điều 16 và 17; Mục 4 Chương II; các điều 21 và 22; các khoản 1, 2 và 3 Điều 23; Điều 24; Mục 6 và Mục 7 Chương II; các điều 31, 32 và 33; Mục 1 và Mục 2 Chương III; các điều 48 và 49; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50; Mục 4 và Mục 5 Chương III; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; các khoản 1, 2 và 3 Điều 57; các điều 58, 59, 60, 61 và 62; các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 63; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 64; các điều 65 và 78; các khoản 1, 2 và 3 Điều 79; Điều 80 Nghị định này.
...
Đồng thời tại điểm b khoản 5 Điều 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp có quyền phạt tiền đến 21.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
Như vậy, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thông đồng với người có tài sản đấu giá làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá của tổ chức đấu giá tài sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giảm thuế GTGT 2% 6 tháng đầu năm 2025 đối với hàng hóa dịch vụ nào theo dự thảo Nghị quyết giảm thuế GTGT?
- Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư áp dụng đối với bên mời quan tâm trong đấu thầu trực tiếp thực hiện như thế nào?
- Thông tư 22 2024 thay thế thông tư 06/2024/TT-BKHĐT về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu qua mạng?
- Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động từ ngày 25/12/2024 được quy định thế nào?
- Hứa thưởng là gì? Người hứa thưởng có được rút lại tuyên bố hứa thưởng theo quy định Bộ luật Dân sự?