Tổ chức Đảng vi phạm hoạt động của Đảng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng bị kỷ luật bằng hình thức giải tán theo Quy định 69?
Tổ chức Đảng vi phạm hoạt động của Đảng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng bị kỷ luật bằng hình thức giải tán theo Quy định 69?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 10 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng như sau:
Vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
...
3. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán:
a) Không tổ chức sinh hoạt đảng ba kỳ liên tiếp mà không có lý do chính đáng dẫn đến xảy ra vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng,
b) Nội bộ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng kéo dài, không còn vai trò lãnh đạo đối với địa phương, cơ quan, đơn vị.
c) Ban hành nghị quyết chống lại chủ trương, quy định của Đảng, phủ định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.
Như vậy, tổ chức Đảng vi phạm hoạt động của Đảng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng bị kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp sau:
- Không tổ chức sinh hoạt đảng ba kỳ liên tiếp mà không có lý do chính đáng dẫn đến xảy ra vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng,
- Nội bộ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng kéo dài, không còn vai trò lãnh đạo đối với địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Ban hành nghị quyết chống lại chủ trương, quy định của Đảng, phủ định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.
Tổ chức Đảng vi phạm hoạt động của Đảng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng bị kỷ luật bằng hình thức giải tán theo Quy định 69? (Hình từ Internet)
Tổ chức đảng bị xem xét về tình tiết tăng nặng mức kỷ luật trong trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về tổ chức đảng bị xem xét về tình tiết tăng nặng mức kỷ luật trong trường hợp như sau:
- Không kịp thời khắc phục, sửa chữa khuyết điểm, vi phạm theo kết luận của tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền; không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm.
- Trù dập người đấu tranh, tố cáo, làm chứng, cung cấp chứng cứ vi phạm; đối phó, cản trở, gây khó khăn, trở ngại quá trình thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm; bao che, che giấu vi phạm.
- Cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; đe dọa, ép buộc không để người khác cung cấp chứng cứ, tài liệu; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, tiêu hủy tài liệu và chứng cứ liên quan đến vi phạm; lập hồ sơ, tài liệu, chứng cứ giả để đối phó.
- Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh để trục lợi.
- Vi phạm từ lần 2 trở lên, có tính hệ thống hoặc đã bị kỷ luật nhưng tiếp tục vi phạm; cố tình trì hoãn, kéo dài thời gian xem xét xử lý, khắc phục, làm cho tình hình tổ chức, cơ quan, đơn vị ngày càng phức tạp.
- Biết mà không ngăn chặn hoặc để cán bộ, đảng viên thuộc tổ chức mình trực tiếp quản lý xảy ra tham nhũng, tiêu cực gây hậu quả nghiêm trọng.
Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm là bao lâu?
Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về thời hiệu kỷ luật như sau:
Thời hiệu kỷ luật
1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.
2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
a) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
[...]
Như vậy, thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm được quy định như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Lưu ý: Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định như trên thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nghị định 30 về thể thức văn bản PDF tải về ở đâu? Hướng dẫn cách trình bày thể thức văn bản hành chính?
- Các ứng dụng Mobile Banking không được có chức năng ghi nhớ mật khẩu từ đầu năm 2025 đúng không?
- Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện được đối tượng vi phạm bằng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bao lâu?
- Link tham gia Cuộc thi trực tuyến tuyên truyền cải cách hành chính tỉnh Hải Dương? Hướng dẫn thi chi tiết?
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với hình thức kỷ luật nào? Thành viên Ủy ban hoạt động chuyên trách đúng không?