Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải báo cáo định kỳ cho Ngân hàng Nhà nước theo phương thức nào?
- Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải báo cáo định kỳ cho Ngân hàng Nhà nước theo phương thức nào?
- Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải báo cáo định kỳ những nội dung nào cho ngân hàng nhà nước?
- Thời hạn báo cáo định kỳ mà tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được tính từ khoản thời gian nào?
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải báo cáo định kỳ cho Ngân hàng Nhà nước theo phương thức nào?
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 23/2019/TT-NHNN) quy định về việc thực hiện báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước như sau:
Báo cáo, cung cấp thông tin
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
đ) Phương thức báo cáo:
(i) Báo cáo điện tử thể hiện dưới dạng tệp (file) dữ liệu điện tử được truyền qua mạng máy tính hoặc gửi qua vật mang tin, có chữ ký điện tử của người đại diện hợp pháp của tổ chức báo cáo theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu trúc tệp do Ngân hàng Nhà nước quy định;
(ii) Báo cáo bằng văn bản (giấy) trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) trong trường hợp không thực hiện được báo cáo thông qua hệ thống báo cáo điện tử, có chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức báo cáo;
...
Như vậy, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo phương thức sau:
- Báo cáo điện tử thể hiện dưới dạng tệp (file) dữ liệu điện tử được truyền qua mạng máy tính hoặc gửi qua vật mang tin, có chữ ký điện tử của người đại diện hợp pháp của tổ chức báo cáo theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu trúc tệp do Ngân hàng Nhà nước quy định;
- Báo cáo bằng văn bản (giấy) trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) trong trường hợp không thực hiện được báo cáo thông qua hệ thống báo cáo điện tử, có chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức báo cáo.
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải báo cáo định kỳ cho Ngân hàng Nhà nước theo phương thức nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải báo cáo định kỳ những nội dung nào cho ngân hàng nhà nước?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 23/2019/TT-NHNN) quy định về báo cáo tình hình hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán như sau:
Báo cáo, cung cấp thông tin
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Báo cáo tình hình hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán định kỳ hàng quý, năm theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
...
Dẫn chiếu Phụ lục 2 kèm theo Thông tư 39/2014/TT-NHN (sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Thông tư 23/2019/TT-NHNN) quy định về mẫu báo cáo tình hình hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán như sau:
Theo đó, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải báo cáo những nội dung sau:
- Số liệu hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
- Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
- Khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị.
Đối với nội dung đánh giá kết quả thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (thực hiện đánh giá riêng đối với từng dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp phép) sẽ bao gồm:
- Đánh giá kết quả hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong kỳ báo cáo.
- Đánh giá chất lượng dịch vụ, tình hình rủi ro, sự cố đã được phát hiện.
- Những thay đổi cơ bản trong quy định, quy trình, thủ tục (nếu có).
Thời hạn báo cáo định kỳ mà tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được tính từ khoản thời gian nào?
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 23/2019/TT-NHNN) quy định về thời hạn báo cáo định kỳ đối với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán như sau:
Báo cáo, cung cấp thông tin
...
e) Định kỳ và thời hạn của báo cáo quy định tại điểm a khoản này như sau:
(i) Kỳ báo cáo quý được tính từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý (tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chỉ thực hiện báo cáo Quý I, II và III); thời hạn nộp báo cáo chậm nhất là ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo;
(ii) Kỳ báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12; thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo.
Như vậy, thời hạn báo cáo định kỳ của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được tính như sau:
- Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán báo cáo theo kỳ quý thì thời hạn được tính từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý (tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chỉ thực hiện báo cáo Quý I, II và III); thời hạn chậm nhất mà tổ chức cung ứng dịch vụ phải gửi báo cáo là ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo;
- Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán báo cáo theo kỳ báo cáo năm thì thời hạn được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12; thời hạn chậm nhất mà tổ chức cung ứng dịch vụ phải gửi báo cáo là vào ngày 15 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Địa điểm làm thủ tục hải quan là địa điểm nào theo quy định Luật Hải quan? Thủ tục hải quan là gì?
- Thành viên tạo lập thị trường là gì? Thành viên tạo lập thị trường được đồng thời thực hiện các giao dịch nào?
- Người đại diện của người bệnh thành niên có phải là thân nhân của người bệnh không? Có được lựa chọn người đại diện cho mình không?
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hoạt động trong những lĩnh vực nào thì được giảm thuế TNDN?
- Cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu bao nhiêu lượt khách lưu trú thì được công nhận khu du lịch cấp tỉnh?