Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Việt Nam được phân loại ra sao theo quy định?

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Việt Nam được phân loại ra sao theo quy định? Chứng thư cấp bởi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số phải bao gồm những nội dung gì? Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số khi cấp chứng thư số cần căn cứ vào những tài liệu nào? Câu hỏi của anh Tài (Hà Nội).

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Việt Nam được phân loại ra sao theo quy định?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
15. "Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số" là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
16. “Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng” là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là hoạt động kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
17. “Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng” là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động chuyên ngành hoặc lĩnh vực, có cùng tính chất hoạt động hoặc mục đích công việc và được liên kết với nhau thông qua điều lệ hoạt động hoặc văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung. Hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không nhằm mục đích kinh doanh. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng bao gồm:
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các cơ quan Đảng, Nhà nước;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của pháp luật.
...

Theo quy định trên thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Việt Nam được phân loại thành 2 nhóm chính:

(1) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

(2) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng:

- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;

- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức.

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Việt Nam được phân loại ra sao theo quy định?

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Việt Nam được phân loại ra sao theo quy định? (hình từ Internet)

Chứng thư số cấp bởi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số phải bao gồm những nội dung gì?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Nội dung của chứng thư số
Chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức cấp phải bao gồm các nội dung sau:
1. Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
2. Tên của thuê bao.
3. Số hiệu chứng thư số.
4. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.
5. Khóa công khai của thuê bao.
6. Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
7. Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số.
8. Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
9. Thuật toán mật mã.
10. Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Theo đó, chứng thư số cấp bởi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số phải bao gồm những nội dung sau:

- Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

- Tên của thuê bao.

- Số hiệu chứng thư số.

- Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.

- Khóa công khai của thuê bao.

- Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

- Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số.

- Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

- Thuật toán mật mã.

- Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số khi cấp chứng thư số cần căn cứ vào những tài liệu nào?

Theo Điều 6 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Chứng thư số của cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức
1. Tất cả các cơ quan, tổ chức và chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu đều có quyền được cấp chứng thư số có giá trị như quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
2. Chứng thư số cấp cho chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải nêu rõ chức danh và tên cơ quan, tổ chức của người đó.
3. Việc cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức và chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào các tài liệu sau:
a) Văn bản của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền hoặc chức danh nhà nước;
b) Bản sao hợp lệ quyết định thành lập, quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc văn bản xác nhận chức danh của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước đó.

Chiếu theo quy định trên thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số khi cấp chứng thư số cần căn cứ vào những tài liệu sau:

- Văn bản của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền hoặc chức danh nhà nước;

- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập, quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc văn bản xác nhận chức danh của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước đó.

Chứng thực chữ ký số
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan nào?
Pháp luật
Dịch vụ chứng thực chữ ký số là gì? Điều kiện để được cấp phép hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức gia hạn Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không đúng thời gian quy định bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Những thông tin nào trên chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ được phép đề nghị thay đổi?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cấp phép hoạt động khi đáp ứng các điều kiện gì về kỹ thuật?
Pháp luật
Hệ thống nào hỗ trợ việc quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên môi trường mạng?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số được khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư không?
Pháp luật
Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sắp hết hạn thì phải giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có phải thành lập công ty không? Nhân viên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số có bắt buộc phải có bằng đại học hay không?
Pháp luật
Xin gia hạn Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không đúng thời gian thì tổ chức bị xử phạt thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng thực chữ ký số
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
3,812 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng thực chữ ký số
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào